Wiki - KEONHACAI COPA

BTR-50

BTR-50
BTR-50PK của Israel tại bảo tàng Yad la-Shiryon, Israel. 2005.
LoạiXe bọc thép chở quân bánh xích lội nước
Nơi chế tạo Liên Xô
Lược sử hoạt động
Phục vụ1954 - nay
Sử dụng bởi Liên Xô
 Tiệp Khắc
 Ba Lan
 Việt Nam
Lược sử chế tạo
Năm thiết kế1952
Giai đoạn sản xuất1954 - 1970
Thông số
Khối lượng14,5 toấn
Chiều dài7,08 m[1]
Chiều rộng3,14 m
Chiều cao2,03 m
Kíp chiến đấu2 (lái xe và trưởng xe) (+20 lính)[1]

Vũ khí
chính
không có hoặc có một súng máy 7,62 mm SGMB (BTR-50P) (1.250 viên đạn)[1]
súng máy 14,5 mm KPV (BTR-50PA)
một súng máy 7,62 mm SGMB (BTR-50PK) (1.250 viên đạn)[1]
Vũ khí
phụ
không[1]
Động cơdiesel V-6 6xi-lanh 4thì làm lạnh bằng nước[1]
240 hp (179 kW) tại vòng tua 1.800[1]
Công suất/trọng lượng16,6 hp/tấn
Hệ thống treoThanh xoắn
Khoảng sáng gầm370 mm
Sức chứa nhiên liệu400 lít[1]
Tầm hoạt động400 km[1]
Tốc độ44 km/h (đường tốt)
11 km/h (dưới nước)

BTR-50 (BTR là từ viết tắt của Bronetransporter (tiếng Nga: БТР, Бронетранспортер, nghĩa là "xe bọc thép chở quân") [2] là một loại xe bọc thép chở quân lội nước của Liên Xô dựa trên khung gầm xe tăng hạng nhẹ PT-76. BTR-50 là loại xe bánh xích, không giống các loại xe BTR khác thường là bánh lốp. BTR-50 có chung nhiều điểm tương đồng với hai loại xe bọc thép chở quân khác là OT-62 TOPASType 77. OT-62 là một bản sao chép cải tiến của BTR-50 do Tiệp KhắcBa Lan hợp tác sản xuất, còn Type 77 dựa trên xe tăng lội nước Type 63 do Trung Quốc chế tạo, không phải là bản sao của BTR-50.

Các quốc gia sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i BTR-50 globalsecurity.org
  2. ^ “†” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/BTR-50