Wiki - KEONHACAI COPA

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ

Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ
Con dấu chính thức[1]
Lá cờ chính thức[2]
Đương nhiệm
Lloyd Austin

từ 22 tháng 1 năm 2021
Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ
Văn phòng Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ
Chức vụBộ trưởng
Thành viên củaNội các Hoa Kỳ
Hội đồng An ninh Quốc gia
Báo cáo tớiTổng thống
Trụ sởLầu Năm Góc, Arlington, Virginia, Hoa Kỳ
Bổ nhiệm bởiTổng thống
với sự tư vấn và chấp thuận của Thượng viện
Nhiệm kỳKhông cố định
Tuân theo10 U.S.C. § 113
50 U.S.C. § 401
Tiền nhiệmBộ trưởng Chiến tranh
Bộ trưởng Hải quân
Người đầu tiên nhậm chứcJames Forrestal[3]
Thành lập19 tháng 9 năm 1947
Kế vịThứ sáu
trong Thứ tự kế vị Tổng thống.[4]
Cấp phóThứ trưởng bộ Quốc phòng
(phó bộ trưởng)
Tổng tham mưu trưởng Liên quân
(phó quân sự)
Lương bổng$203.700 hàng năm[5]  (Executive Schedule I)[6]
Websitewww.defense.gov

Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ (United States Secretary of Defense) là người lãnh đạo Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (DoD) và quản lý tất cả các quân chủng và các vấn đề quân sự của Hoa Kỳ. Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ đóng vai trò như là cố vấn chính về chính sách quốc phòng của Tổng thống Hoa Kỳ, có trách nhiệm lập ra chính sách quốc phòng tổng quát liên quan đến tất cả những vấn đề chính và vấn đề liên quan trực tiếp đến Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, và thực hiện chính sách quốc phòng mà đã được chấp thuận.[7] Bộ trưởng do Tổng thống Hoa Kỳ bổ nhiệm nhưng phải có sự chấp thuận của Thượng viện Hoa Kỳ. Bộ trưởng là thành viên nội các Hoa Kỳ. Theo Mục 113, Điều 10, Bộ luật Hoa Kỳ, một người không thể được bổ nhiệm làm bộ trưởng quốc phòng trong vòng 7 năm sau khi giải ngũ với tư cách là sĩ quan của một thành phần chính quy của một lực lượng vũ trang.[8] Do đó, vị trí này luôn là một người thuộc giới dân sự chứ không phải một quân nhân, và người này không mặc quân phục. Bộ trưởng Quốc phòng là người thứ sáu trong thứ tự kế vị chức vụ Tổng thống Hoa Kỳ. Lương bổng hàng năm của bộ trưởng là $191.300.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ này được lập ra vào năm 1947 khi Không quân Hoa Kỳ mới được thành lập bị sáp nhập vào Tổ chức Quân sự Quốc gia cũng mới được thành lập (National Military Establishment). Trong thời gian có sự tái tổ chức lớn tương tự, chức vụ Bộ trưởng Chiến tranh Hoa Kỳ bị thay thế bởi chức vụ Bộ trưởng Lục quân Hoa Kỳ. Cùng với chức vụ Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ và chức vụ Bộ trưởng Không quân Hoa Kỳ mới lập sau đó, cả ba chức vụ bộ trưởng quân chủng được đặt dưới quyền của Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ. Năm 1949, Tổ chức Quân sự Quốc gia được đổi tên thành Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ và tất cả các bộ trưởng của các quân chủng bị đặt ra khỏi Nội các Hoa KỳHội đồng An ninh Quốc gia Hoa Kỳ.

Tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ và Tổng thống Hoa Kỳ hợp thành bộ phận "National Command Authorities", tạm dịch là những người có thẩm quyền của bộ tư lệnh quốc gia[9] là bộ tư lệnh có thẩm quyền duy nhất khai hỏa các loại vũ khí hạt nhân chiến lược. Tất cả các vũ khí hạt nhân được kiểm soát bởi bộ hai người có thẩm quyền này - cả hai phải nhất trí trước khi một cuộc tấn công hạt nhân chiến lược được ra lệnh.

Thành phần tham mưu của bộ trưởng được gọi là Văn phòng Bộ trưởng Quốc phòng gồm có một phó bộ trưởng và năm thứ trưởng quốc phòng trong các lĩnh vực:

  1. Quân dụng, Kỹ thuật và Tiếp liệu
  2. Tài chính quốc phòng
  3. Tình báo quốc phòng
  4. Nhân sự và sẵn sàng tác chiến
  5. Chính sách quốc phòng.

Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ, theo luật, cũng thực hiện quyền lực, chỉ đạo và kiểm soát đối với ba bộ trưởng quân chủng (Bộ trưởng Lục quân Hoa Kỳ, Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ & Bộ trưởng Không quân Hoa Kỳ), Tổng tham mưu trưởng Liên quân Hoa Kỳ, và các thành viên khác trong Bộ tổng tham mưu Liên quân Hoa Kỳ (Tổng tham mưu phó Liên quân Hoa Kỳ, Tham mưu trưởng Lục quân Hoa Kỳ, Tư lệnh Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, Tư lệnh Hải quân Hoa Kỳ & Tham mưu trưởng Không quân Hoa Kỳ), các tư lệnh tác chiến của các Bộ tư lệnh Tác chiến Thống nhất, các giám đốc các cơ quan quân sự (thí dụ như Giám đốc Cơ quan An ninh Quốc gia Hoa Kỳ)... Tất cả những chức vụ cao cấp này đều phải được Thượng viện Hoa Kỳ chấp thuận sau khi được Tổng thống Hoa Kỳ đề cử.

Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ cùng với Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ, Bộ trưởng Tư pháp Hoa KỳBộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ được xem là bộ bốn các viên chức nội các quan trọng nhất.

Danh sách các Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tựHìnhTênQuê nhàNhậm chứcRời chứcPhục vụ dưới thời Tổng thống
1James ForrestalJames Vincent ForrestalMinnesota19 tháng 9 năm 194728 tháng 3 năm 1949Harry Truman
2Louis A. JohnsonLouis Arthur JohnsonWisconsin28 tháng 3 năm 194919 tháng 9 năm 1950
3George C. MarshallGeorge Catlett Marshall, Jr.Georgia21 tháng 9 năm 195012 tháng 9 năm 1951
4Robert A. LovettRobert Abercrombie LovettNew York17 tháng 9 năm 195120 tháng 1 năm 1953
5Charles E. WilsonCharles Erwin WilsonAlaska28 tháng 1 năm 19538 tháng 10 năm 1957Dwight Eisenhower
6Neil H. McElroyNeil Hosler McElroyOhio9 tháng 10 năm 19571 tháng 12 năm 1959
7Thomas S. GatesThomas Sovereign GatesPennsylvania2 tháng 12 năm 195920 tháng 1 năm 1961
8Robert McNamaraRobert Strange McNamaraMichigan21 tháng 1 năm 196129 tháng 2 năm 1968John Kennedy,
Lyndon Johnson
9Clark M. CliffordClark McAdams CliffordKansas1 tháng 3 năm 196820 tháng 1 năm 1969Lyndon Johnson
10Melvin R. LairdMelvin Robert LairdWisconsin22 tháng 1 năm 196929 tháng 1 năm 1973Richard Nixon
11Elliot L. RichardsonElliot Lee RichardsonMassachusetts30 tháng 1 năm 197324 tháng 5 năm 1973
12SchlesingerJames Rodney SchlesingerVirginia2 tháng 7 năm 197319 tháng 11 năm 1975Richard Nixon,
Gerald Ford
13RumsfeldDonald Henry RumsfeldIllinois20 tháng 11 năm 197520 tháng 1 năm 1977Gerald Ford
14Harold BrownHarold BrownCalifornia20 tháng 1 năm 197720 tháng 1 năm 1981Jimmy Carter
15Caspar W. WeinbergerCaspar Willard WeinbergerCalifornia21 tháng 1 năm 198123 tháng 11 năm 1987Ronald Reagan
16CarlucciFrank Charles Carlucci IIIPennsylvania23 tháng 11 năm 198720 tháng 1 năm 1989
17CheneyRichard Bruce CheneyWyoming21 tháng 3 năm 198920 tháng 1 năm 1993George H. W. Bush
18Les AspinLeslie Aspin, Jr.Wisconsin20 tháng 1 năm 19933 tháng 2 năm 1994Bill Clinton
19William J. PerryWilliam James PerryCalifornia3 tháng 2 năm 199424 tháng 1 năm 1997
20William S. CohenWilliam Sebastian CohenMaine24 tháng 1 năm 199720 tháng 1 năm 2001
21RumsfeldDonald Henry RumsfeldIllinois20 tháng 1 năm 200118 tháng 12 năm 2006George W. Bush
22GatesRobert Michael GatesTexas18 tháng 12 năm 200630 tháng 6 năm 2011George W. Bush,
Barack Obama
23GatesLeon PanettaTexas1 tháng 7 năm 201126 tháng 2 năm 2013Barack Obama
24GatesChuck HagelNebraska27 tháng 2 năm 201317 tháng 2 năm 2015
25GatesAshton CarterMassachusetts17 tháng 2 năm 201520 tháng 1 năm 2017
26GatesJames MattisWashington20 tháng 1 năm 20171 tháng 1 năm 2019Donald Trump
27GatesMark EsperVirginia23 tháng 7 năm 20199 tháng 11 năm 2020
28GatesLloyd AustinGeorgia22 tháng 1 năm 2021Đương nhiệmJoe Biden

Thứ tự kế nhiệm bộ trưởng quốc phòng[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Lệnh hành pháp 13394, ngày 22 tháng 12 năm 2005, Tổng thống George W. Bush đã sửa đổi lại thứ tự kế nhiệm chức vụ Bộ trưởng Quốc phòng Hoa Kỳ trong trường hợp bộ trưởng vắng mặt hay không thể làm việc như sau:

  1. Thứ trưởng bộ Quốc phòng Hoa Kỳ
  2. Thứ trưởng quốc phòng đặc trách tình báo
  3. Thứ trưởng quốc phòng đặc trách chính sách
  4. Thứ trưởng quốc phòng đặc trách quân dụng, kỹ thuật và tiếp vận
  5. Bộ trưởng Lục quân Hoa Kỳ
  6. Bộ trưởng Không quân Hoa Kỳ
  7. Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ

Các cựu bộ trưởng quốc phòng còn sống[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2024 có 8 cựu bộ trưởng bộ quốc phòng còn sống. Cựu bộ trưởng qua đời gần đây nhất là Ashton Carter vào ngày 25 tháng 10 năm 2022.

TênThời gian tại chứcNgày sinh
Dick Cheney1989–199330 tháng 1, 1941 (83 tuổi)
William Perry1994–199711 tháng 10, 1927 (96 tuổi)
William Cohen1997–200128 tháng 8, 1940 (83 tuổi)
Robert Gates2006–201125 tháng 9, 1943 (80 tuổi)
Leon Panetta2011–201328 tháng 6, 1938 (85 tuổi)
Chuck Hagel2013–20154 tháng 10, 1946 (77 tuổi)
James Mattis2017–20198 tháng 9, 1950 (73 tuổi)
Mark Esper2019–202026 tháng 4, 1964 (60 tuổi)

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Trask & Goldberg: p. 177.
  2. ^ http://www.tioh.hqda.pentagon.mil/UniformedServices/Flags/Pos_Colors_DoD.aspx Lưu trữ 2013-05-12 tại Wayback Machine, accessed on 2012-01-04.
  3. ^ Trask & Goldberg: pp. 57–60.
  4. ^ 3 U.S.C. § 19
  5. ^ “Pay & Leave: Salaries & Wages”. Salary Table No. 2015-EX. United States Office of Personnel Management. ngày 1 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ 5 U.S.C. § 5312.
  7. ^ “United States Department of Defense”. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ George Marshall was legislatively waived by Congress; he had only been a civilian for five years before his appointment in 1950. See Defenselink bio, truy cập 11/15/2008.
  9. ^ “National Command Authority – FREE National Command Authority information”. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự kế vị Tổng thống Hoa Kỳ
Tiền nhiệm
Bộ trưởng Ngân khố Hoa Kỳ
Janet Yellen
Người đứng thứ sáu trong Thứ tự kế vị Tổng thốngKế nhiệm
Bộ trưởng Tư pháp Hoa Kỳ
Merrick Garland
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_tr%C6%B0%E1%BB%9Fng_B%E1%BB%99_Qu%E1%BB%91c_ph%C3%B2ng_Hoa_K%E1%BB%B3