Wiki - KEONHACAI COPA

Bộ quân lệnh (Đế quốc Nhật Bản)

Tổng hành dinh Hải quân Đế quốc Nhật Bản, những năm 1930

Bộ quân lệnh (軍令部 Gunreibu?, có thể dịch là Bộ Tổng tham mưu Hải quân) là cơ quan tối cao trong nội bộ Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Cơ quan này phụ trách công việc phát thảo và điều hành các chiến dịch của Hải quân Nhật ở mức khu vực và được lãnh đạo bởi một đô đốc tại căn cứ ở Tokyo.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Được thành lập vào năm 1893, Bộ quân lệnh tiếp quản quyền điều hành Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ Bộ Hải quân nhằm cho phép Bộ Hải quân tập chung vào công việc quản lý hành chính. Bộ chịu trách nhiệm lên kế hoạch và thực hiện các chiến lược quốc phòng. Là một phần của Đại bản doanh Đế quốc, Bộ quân lệnh báo cáo trực tiếp cho Thiên hoàng chứ không phải là Thủ tướng, Quốc hội Nhật Bản hay Bộ Hải quân. Đứng đầu Bộ quân lệnh là một Phụ tá Thống soái, do một Hải quân Đại tướng (tương đương Đô đốc) đương chức làm việc từ trụ sở tại Tokyo.

"Bộ chịu trách nhiệm về ngân sách hải quân, đóng tàu, mua sắm vũ khí, nhân sự, quan hệ với Quốc hội và nội các và các chính sách hải quân cấp cao. Bộ quân lệnh chỉ đạo các hoạt động của hạm đội và chuẩn bị các kế hoạch chiến tranh".[1]

Sau Hội nghị Hải quân Washington năm 1921-22, việc nước Nhật phải chịu giới hạn hạm đội họ nhở hơn Hải quân Hoa KỳHải quân Hoàng gia Anh chia rẽ Hải quân Nhật thành hai bè phái chính trị thù địch: Phe Hạm độiPhe Hiệp ước. Các thành viên của Bộ Hải quân thiên về phe Hiệp ước và mong muốn duy trì Liên minh Anh-Nhật. Ngược lại, đa số các đô đốc thuộc Bộ quân lệnh nằm trong phe Hạm đội và ảnh hưởng chính trị của họ càng lớn mạnh vào những năm 1930 cùng với chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản ngày càng gia tăng. Bộ quân lệnh là bên đẩy mạnh kế hoạch tấn công Trân Châu Cảng chống lại mong muốn ngoại giao của Bộ Hải quân.

Sau năm 1937, cả Bộ trưởng Bộ Hải quân và Tư lệnh Bộ quân lệnh đều là thành viên của Đại bản doanh.

Với sự thất bại của Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ hai, Bộ quân lệnh cùng với Hải quân đế quốc Nhật đã bị chính quyền chiếm đóng của Hoa Kỳ bãi bỏ vào tháng 11 năm 1945 và không được Hiến pháp sau chiến tranh Nhật Bản tái thành lập.

Cơ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ Tổng tham mưu được tổ chức như sau:

  • Phân khúc 1: Cục điều hành
  • Phân khúc 2: Cục vũ khí và huy động
  • Phân khúc 3: Cục Tình báo
  • Phân khúc 4: Cục Truyền thông

Tư lệnh Bộ quân lệnh[sửa | sửa mã nguồn]

STTChân dungTư lệnhNhiệm kìThời gian giữ chức
Bắt đầuKết thúc
1Chuẩn Đô đốc

Nam tước Itō Toshiyoshi

(1840-1921)

Ngày 8 Tháng 3 Năm 1889Ngày 17 Tháng 5 Năm 188970 ngày
2Chuẩn Đô đốc

Nam tước Arichi Shinanojō

(1843-1919)

Ngày 17 Tháng 5 Năm 1889Ngày 17 Tháng 6 Năm 18912 năm, 31 ngày
3Chuẩn Đô đốc

Tử tước Inoue Yoshika

(1845-1929)

Ngày 17 Tháng 6 Năm 1891Ngày 12 Tháng 12 Năm 18921 năm, 178 ngày
4Phó Đô đốc

Tử tước Nakamuta Kuranosuke

(1837-1916)

Ngày 12 Tháng 12 Năm 1892Ngày 18 Tháng 7 Năm 18941 năm, 218 ngày
5Đô đốc

Bá tước Kabayama Sukenori

(1837-1922)

Ngày 18 Tháng 7 Năm 1894Ngày 11 Tháng 5 Năm 1895297 ngày
6Nguyên soái Đô đốc

Bá tước Itō Sukeyuki

(1843-1914)

Ngày 11 Tháng 5 Năm 1895Ngày 20 Tháng 12 Năm 190510 năm, 223 ngày
7Đô đốc

Hầu tước Tōgō Heihachirō

(1848-1934)

Ngày 20 Tháng 12 Năm 1905Ngày 1 Tháng 12 Năm 19093 năm, 346 ngày
8Đô đốc

Nam tước Ijuin Gorō

(1848-1934)

Ngày 1 Tháng 12 Năm 1909Ngày 22 Tháng 4 Năm 19144 năm, 142 ngày
9Đô đốc

Nam tước Shimamura Hayao

(1858-1923)

Ngày 22 Tháng 4 Năm 1914Ngày 1 Tháng 12 Năm 19206 năm, 223 ngày
10Đô đốc

Nam tước Yamashita Gentarō

(1863-1931)

Ngày 1 Tháng 12 Năm 1920Ngày 15 Tháng 4 Năm 19254 năm, 135 ngày
11Đô đốc

Nam tước Kantarō Suzuki

(1868-1948)

Ngày 15 Tháng 4 Năm 1925Ngày 22 Tháng 1 Năm 19293 năm, 282 ngày
12Đô đốc

Kanji Kato

(1870-1939)

Ngày 22 Tháng 1 Năm 1929Ngày 11 Tháng 6 Năm 19301 năm, 140 ngày
13Phó Đô đốc

Taniguchi Naomi (ja)

(1870-1941)

Ngày 11 Tháng 6 Năm 1930Ngày 2 Tháng 2 Năm 19321 năm, 236 ngày
14Nguyên soái Đô đốc

Hoàng tử Fushimi Hiroyasu

(1875-1946)

Ngày 2 Tháng 2 Năm 1932Ngày 9 Tháng 4 Năm 19419 năm, 66 ngày
15Nguyên soái Đô đốc

Nagano Osami

(1880-1947)

Ngày 9 Tháng 4 Năm 1941Ngày 21 Tháng 2 Năm 19442 năm, 318 ngày
16Đô đốc

Shimada Shigetarō

(1883-1976)

Ngày 21 Tháng 2 Năm 1944Ngày 2 Tháng 8 Năm 1944163 ngày
17Đô đốc

Oikawa Koshirō

(1883-1958)

Ngày 2 Tháng 8 Năm 1944Ngày 29 Tháng 5 Năm 1945300 ngày
18Đô đốc

Toyoda Soemu

(1885-1957)

Ngày 29 Tháng 5 Năm 1945Ngày 15 Tháng 10 Năm 1945139 ngày

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Spector

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

  • Asada, Sadao (2006). From Mahan to Pearl Harbor: The Imperial Japanese Navy and the United States. US Naval Institute Press. ISBN 1-55750-042-8.
  • Schencking, J. Charles (2005). Making Waves: Politics, Propaganda, And The Emergence Of The Imperial Japanese Navy, 1868-1922. Stanford University Press. ISBN 0-8047-4977-9.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_qu%C3%A2n_l%E1%BB%87nh_(%C4%90%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n)