Wiki - KEONHACAI COPA

Bảy đỉnh núi cao nhất mỗi châu lục

Decade Volcanoes
Denali (6.194 m)
Denali
(6.194 m)
Blanc (4.810 m)
Blanc
(4.810 m)
Elbrus (5.642 m)
Elbrus
(5.642 m)
Everest (8.848 m)
Everest
(8.848 m)
Kilimanjaro (5.895 m)
Kilimanjaro
(5.895 m)
Aconcagua (6.961 m)
Aconcagua
(6.961 m)
Vinson (4.892 m)
Vinson
(4.892 m)
Kosciuszko (2.228 m)
Kosciuszko
(2.228 m)
Puncak Jaya (4.884 m)
Puncak Jaya
(4.884 m)
Bản đồ 7 đỉnh cao (hoặc 9 đỉnh cao, tùy theo các định nghĩa)
Một người leo núi Vinson

Bảy đỉnh núi cao nhất mỗi châu lục là các núi cao nhất trong bảy châu lục. Việc leo lên tất cả các đỉnh núi này được xem là một thách thức đối với môn thể thao leo núi, người đầu tiên đạt được kỷ lục này vào ngày 30 tháng 4 năm 1985 là Richard Bass.[1]Bảy đỉnh cao mỗi châu lục gồm có các đỉnh núi cao nhất của mỗi bảy châu lục. Danh sách khác nhau bao gồm các biến thể hơi khác nhau, nhưng nói chung là cốt lõi đó được duy trì. Bảy đỉnh cao châu lục phụ thuộc vào định nghĩa được sử dụng cho một lục địa, đặc biệt nơi biên giới của lục địa nằm ở đâu. Điều này dẫn đến hai điểm của biến thể: đầu tiên là Mont Blanc hoặc núi Elbrus cho lục địa châu Âu; và thứ hai phụ thuộc vào việc có bao gồm tất cả châu Đại Dương hoặc lục địa Úc là một lục địa, mà kết quả trong một trong hai núi Kosciuszko hoặc Puncak Jaya (Kim tự tháp Carstensz). Người phụ nữ đầu tiên leo được lên đỉnh 7 đỉnh núi này là Tabei Junko, nhà leo núi người Nhật Bản.

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Bảy đỉnh núi (xếp theo độ cao)
ẢnhĐỉnh núiDanh sách BassDanh sách MessnerDanh sách HackettĐộ caoPhần lồi địa hìnhLục địaDãy núiQuốc giaLần đầu tiên lên đỉnh
Everest8.849 m (29.032 ft)8.849 m (29.032 ft)Châu ÁHimalayasChina
Nepal
1953
Aconcagua6.961 m (22.838 ft)6.961 m (22.838 ft)Nam MỹAndesArgentina1897
Denali6.194 m (20.322 ft)6.144 m (20.157 ft)Bắc MỹAlaska RangeUnited States1913
Kilimanjaro5.895 m (19.341 ft)5.885 m (19.308 ft)Châu PhiTanzania1889
Elbrus5.642 m (18.510 ft)4.741 m (15.554 ft)Châu ÂuCaucasus MountainsRussia1874
Vinson Massif4.892 m (16.050 ft)4.892 m (16.050 ft)Châu Nam CựcSentinel Range1966
Puncak Jaya4.884 m (16.024 ft)4.884 m (16.024 ft)Lục địa ÚcSudirman RangeIndonesia1962
Mont Blanc4,810 m (15,781 ft)4,696 m (15,407 ft)EuropeAlpsFrance
Italy
Unknown
Núi Kosciuszko2.228 m (7.310 ft)2.228 m (7.310 ft)Lục địa ÚcGreat Dividing RangeAustraliaUnknown
Comparison of the heights of the Seven Summits with the eight-thousanders and the Seven Second Summits.

7summits v2

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bass, Wells & Ridgeway 1986.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Ánh xạ tất cả các tọa độ trong "Category:Seven Summits" bằng cách sử dụng: OpenStreetMap 
Tải xuống tọa độ dưới dạng: KML
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%A3y_%C4%91%E1%BB%89nh_n%C3%BAi_cao_nh%E1%BA%A5t_m%E1%BB%97i_ch%C3%A2u_l%E1%BB%A5c