Wiki - KEONHACAI COPA

Anna Kendrick

Anna Kendrick
Kendrick tại Geffen's Fundraiser vào ngày 22 tháng 3 năm 2014
Tên khai sinhAnna Cooke Kendrick
Sinh9 tháng 8, 1985 (38 tuổi)
Portland, Maine, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1998–nay

Anna Cooke Kendrick (sinh ngày 9 tháng 8 năm 1985) là một diễn viên điện ảnh người Mỹ. Cô bắt đầu sự nghiệp từ một diễn viên nhí với vai Dinah Lord trong vở nhạc kịch High Society tại Sân khấu kịch Broadway năm 1998, cô đã được đề cử cho Giải Tony Award for Best Featured Actress in a Musical. Trong năm 2009 cô đã đạt được mức độ nổi tiếng toàn cầu với vai Natalie Keener trong bộ phim Up in the Air, cô đã nhận được đề cử cho Giải BAFTA, Giải Quả cầu vàng, Giải SAG, và Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. Kendrick có người anh là nam diễn viên Michael Cooke Kendrick, từng đóng phim Looking for an Echo (2000).

Cô còn được biết đến với các vai Beca Mitchell trong phim Pitch Perfect (2012) và hai phần tiếp theo của nó là Pitch Perfect 2 (2015) và Pitch Perfect 3 (2017). Cô còn đóng vai Jessica Stanley trong loạt phim Twilight Saga (2008–11), Stacey Pilgrim trong Scott Pilgrim vs. the World (2010), Cinderella trong phim Into The Woods (2014), Cathy trong bộ phim chuyển thể từ nhạc kịch The Last Five Years (2015) của Jason Robert Brown. Các vai diễn khác của cô là ở phim Camp (2003), phim Rocket Science (2007) và nhạc kịch High Society tại Broadway.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay từ khi lên 10 tuổi, Kendrick đã được cha mẹ cho đi xe bus với người anh từ Portland, Maine, tới thành phố New York để được tham gia cuộc diễn thử.[1] Lần xuất hiện đầu tiên của cô là vai Dinah trong vở nhạc kịch High Society tại Broadway tháng 8 năm 1998, khi cô mới 12 tuổi, vai diễn đã mang lại cho cô các đề cử cho Giải kịch nghệ thế giới, Giải Drama Desk, và Giải Tony,[2] trong đó cô là diễn viên trẻ thứ ba được đề cử cho Giải Tony sau Frankie Michaels (10 tuổi) và Daisy Eagan (11 tuổi),[3] và tất cả đều đoạt giải. Sau đó cô diễn xuất trong nhiều vở kịch, trong đó có nhạc kịch A Little Night Music, rồi bắt đầu đóng phim ca nhạc đầu tiên Camp (2003),[2] trong đó cô được đề cử Giải Chlotrudis 2004 cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất và giải Tinh thần độc lập cho diễn xuất lần đầu xuất sắc nhất ở vai nhân vật Fritzi Wagner.

Năm 2007 cô đóng phim thứ hai, Rocket Science, trong đó cô thủ vai Ginny Ryerson, người tranh luận nhanh nhạy ở trường cao trung và cô được đề cử Giải Tinh thần độc lập cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất.[4] Cuối năm 2007, cô tham gia cuộc diễn thử vai Jessica Stanley trong phim Twilight (2008) chuyển thể từ quyển đầu của tiểu thuyết cùng tên của Stephenie Meyer.[5] Nhà viết kịch bản Melissa Rosenberg nói là các nhân vật Jessica StanleyLauren Mallory trong tiểu thuyết hợp lại tạo thành vai diễn này.[6] Kendrick tái diễn vai Jessica trong phần phim tiếp theo trong seri phim Twilight là phim New Moon.[7] Kinh nghiệm ca hát trên sân khấu đã cho Kendrick cơ hội diễn xuất trong phim The Marc Pease Experience (2009), diễn chung với Jason SchwartzmanBen Stiller.[2][8]

Kendrick tại Liên hoan phim quốc tế Toronto 2009 

Năm 2009 cô đóng vai chính phim ‘’Elsewhere’’,[2] và vai phụ trong phim Up in the Air của đạo diễn Jason Reitman, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Walter Kirn, chung với George ClooneyVera Farmiga.[9] Vai diễn này mang lại cho cô các đề cử cho Giải NBRMP cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất[10], Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất[11], Giải SAG cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất[12]Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. Cô cũng tham gia đóng phim Scott Pilgrim vs. the World của Edgar Wright, chuyển thể từ tiểu thuyết Scott Pilgrim.[13] với vai Stacey Pilgrim, em gái của nhân vật chính.

Năm 2010, cô xuất hiện trong MV Ca nhạc "Pow Pow" của LCD Soundsystem. Trong tháng 10 năm 2010, cô đã tham dự Top Glamour Awards 2010 tại México, cô đã nhận được Giải nữ diễn viên quốc tế xuất sắc nhất.

Kendrick tại San Diego Comic-Con International 2010

Năm 2011, cô đóng vai chính trong bộ phim hài kịch 50/50 tiếp tục vai Jessica Stanley của cô trong The Twilight Saga: Breaking Dawn.

Năm 2012, cô đóng vai Rosie trong bộ phim What to Expect When You're Expecting, và lồng tiếng cho nhân vật Courtney trong bộ phim hoạt hình stop-motion ParaNorman[14]. Cô cũng tham gia đóng vai chính trong phim Pitch Perfect vơi vai Beca, một sinh viên đại học đam mê âm nhạc phát hiện ra giọng hát của mình khi tham gia một nhóm Acappella nữ; Kendrick cũng tạo nên sự nổi bật với soundtrack của bộ phim. Trong năm 2012, Kendrick cũng tham gia diễn xuất trong phim End of Watch với vai Janet, và trong bộ phim The Company You Keep.

Năm 2013, cô đã ghi một bài hát hit với Cups (When I'm Gone) từ phim Pitch Perfect đứng thứ hai bảng xếp hạng Adult Pop Song của Billboard. Kendrick được làm dẫn chương trình SNL được phát vào ngày 5 tháng 4 năm 2014 với khách mời âm nhạc Pharrell Williams[15].

Trong năm 2014, Kendrick đóng vai chính trong bộ phim chuyển thể của vở nhạc kịch The Last Five Years, được trình chiếu tại Liên hoan phim Toronto vào tháng 9[16], và tham gia bộ phim Into the Woods của Stephen Sondheim. Bộ phim được đạo diễn bởi Rob Marshall, cô đảm nhận vai diễn Cinderella, Cô cũng tham gia trong các bộ phim Happy Christmas, Life After Beth, The Voices, và Cake trong khoảng thời gian này.

Trong năm 2015, cô là ngôi sao trong Pitch Perfect 2, phần tiếp theo của Pitch Perfect. Cô tiếp tục vai Beca Mitchell trong bộ phim, với khoảng thời gian ba năm sau từ phần 1, Beca tiếp tục làm thủ lĩnh của nhóm nhạc Acappella Bella cùng Chloe Beale (Brittany Snow). Cô cũng xuất hiện trong Digging for Fire.

Kendrick cũng đang tham gia các bộ phim hiện đang trong giai đoạn sản xuất hoặc đang chờ phát hành, bao gồm The Hollars, Get a Job, Mr.Right, The Accountant, Table 19,' Mike and Dave Need Wedding Dates. Kendrick cũng tiếp tục làm nhân vật chính trong Pitch Perfect 3 với Rebel Wilson, dự kiến sẽ được phát hành vào năm 2017[17].

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 2009, Kendrick đã bắt đầu một mối quan hệ với đạo diễn Edgar Wright[18] sau khi họ gặp nhau trên phim trường của Scott Pilgrim vs. the World[19][20]. Họ chia tay vào đầu năm 2013,[21] sau đó Kendrick chuyển về sống ở Los AngelesCalifornia.[22]

Danh mục nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai diễnGhi chú
2003CampFritzi Wagner
2007Rocket ScienceGinny Ryerson
2008TwilightJessica Stanley
2009ElsewhereSarah
The Marc Pease ExperienceMeg Brickman
The Twilight Saga: New MoonJessica Stanley
Up in the AirNatalie Keener
2010The Twilight Saga: EclipseJessica Stanley
Scott Pilgrim vs. the WorldStacey Pilgrim
201150/50Katherine McKay
The Twilight Saga: Breaking Dawn – Part 1Jessica Stanley
2012What to Expect When You're ExpectingRosie Brennan
ParaNormanCourtney BabcockLồng tiếng
End of WatchJanet
Pitch PerfectBeca Mitchell
The Twilight Saga: Breaking Dawn – Part 2Jessica StanleyHậu sản xuất
The Company You KeepDiana
2013Drinking BuddiesJill
Rapture-PaloozaLindsey Lewis
2014Happy ChristmasJenny
Life After BethErica Wexler
The VoicesLisa
The Last Five YearsCathy Hiatt
CakeNina
Into The WoodsCinderella
2015Digging for FireAlicia
Pitch Perfect 2Beca Mitchell
The HollarsRebeccaTrong giai đoạn hậu kỳ
Get a JobJillian StewartTrong giai đoạn hậu kỳ
Mr. RightMarthaTrong giai đoạn hậu kỳ
2016The AccountantDanaTrong giai đoạn hậu kỳ
Table 19Trong giai đoạn hậu kỳ
Mike and Dave Need Wedding DatesAliceĐang quay

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVaiGhi chú
2003The MayorSadie Winterhalterloạt phim TV
2007Viva LaughlinHollyTập: "What a Whale Wants"
2009Fear ItselfShelbyTập: "The Spirit Box"
2012Family GuyNora (lồng tiếng)Tập: "Internal Affairs"
2013Comedy Bang! Bang!Bản thânTập: "Anna Kendrick Wears A Patterned Blouse & Burgundy Pants"
2014Saturday Night LiveBản thânTập: "Anna Kendrick/Pharrell Williams"

Sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVaiGhi chú
1998High SocietyDinah LordNhà hát St. James (27.4.1998–30.8.1998)
Giải Kịch nghệ thế giới cho nữ diễn viên trong một nhạc kịch
Đề cử Giải Tony Award for Best Featured Actress in a Musical
Đề cử—Drama Desk Award for Outstanding Featured Actress in a Musical
2003A Little Night MusicFredrika ArmfeldtNhà hát New York City Opera

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênSáng tác
2010Pow PowLCD Soundsystem
2012Do it AnywayBen Folds Five
2013Cups (When I'm Gone)Tự sáng tác

Các bài hát sáng giá[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn singles, với vị trí biểu đồ được chọn
TênNămPeak chart positionsChứng chỉAlbum
MỹAUSÚcCanadaIrelandNew ZealandAnh
"Cups"20136447512262671
  • RIAA: 3× Platinum[23]
  • ARIA: Platinum[24]
  • RMNZ: Gold
Pitch Perfect (Soundtrack)

Năm phát hành Soundtrack[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênAlbum
1999"Throwing A Ball Tonightvới Lisa BanesMelissa Errico và John McMartinHigh Society (Original Cast Recording)
"Little Onevới Daniel McDonald
"I Love Parisvới Melissa Errico
"She's Got That Thingvới dàn diễn viên
"Let's Misbehavevới dàn diễn viên
2003"The Ladies Who Lunch"Camp: Music from the Motion Picture
2009"Time After Time"Up in the Air
2013"Bellas RegionalsThe Sign / Eternal Flame / Turn the Beat Aroundvới The Barden BellasPitch Perfect (soundtrack)
"Party in the U.S.A." với The Barden Bellas
"Cups"
"Riff OffMickey / Like a Virgin / Hit Me with Your Best ShotS&M / Let's Talk About Sex / I'll Make Love to You / Feels Like the First Time / No Diggityvới The Barden BellasThe Treblemakers
"Pool MashupJust the Way You Are / Just a Dreamvới The Barden Bellas
"Bellas FinalsPrice Tag / Don't You (Forget About Me) / Give Me Everythingvới The Barden Bellas
2014"On the Steps of the Palace"Into the Woods (soundtrack)
"No One Is Alonevới James Corden
"A Very Nice Princevới Emily Blunt
"Prologue: Into the Woodsvới dàn diễn viên
"Your Faultvới dàn diễn viên
2015"Still Hurting"The Last Five Years (soundtrack)
"See I'm Smiling"
"A Part of That"
"A Summer in Ohio"
"The Next Ten Minutesvới Jeremy Jordan
"A Miracle Would Happen / When You Come Home to Mevới Jeremy Jordan
"Climbing Uphill"
"I Can Do Better Than That"
"Goodbye Until Tomorrowvới Jeremy Jordan
"Kennedy Center PerformanceWe Got the World / Timber / America the Beautiful / Wrecking Ballvới The Barden BellasPitch Perfect 2 (soundtrack)
Winter Wonderland / Here Comes Santa Claus với Snoop Dogg
"Riff OffThong Song / (Shake, Shake, Shake) Shake Your Booty / Low / Bootylicious / Baby Got Back / Live Like You Were Dying / Before He Cheats / A Thousand Miles / We Are Never Ever Getting Back Together / What's Love Got to Do with It / This Is How We Do It / Doo Wop (That Thing) / Poison /Scenario / Insane in the Brainvới the Das Sound Machine, Tone Hanger, The Barden BellasGreen Bay Packers và The Treblemakers
"Convention PerformancePromises / Problemvới The Barden Bellas
"Back to BasicsBoogie Woogie Bugle Boy / You Can't Hurry Love / Lady Marmalade / MMMBop / My Lovin' (You're Never Gonna Get It)" với The Barden Bellas
"Cups (When I'm Gone)với The Barden Bellas
"World Championship Finale 2Run the World (Girls) / Where Them Girls At / Lady Marmalade / We Belong / Timber / Flashlightvới The Barden Bellas

Các giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcCông việcKết quảNguồn
1998Theatre World AwardsHigh SocietyĐạt giải
1998Giải TonyNữ diễn viên phụ xuất sắc nhất thể loại nhạc kịchHigh SocietyĐề cử
1998Giải Drama DeskNữ diễn viên phụ xuất sắc nhất trong nhạc kịchHigh SocietyĐề cử
2004Giải thưởng Independent SpiritBest Debut PerformanceCampĐề cử
2008Giải thưởng Independent SpiritNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtRocket ScienceĐề cử
2009Austin Film Critics AssociationNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐạt giải
2009Houston Film Critics SocietyNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐạt giải
2009Hội đồng quốc gia về đánh giáNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐạt giải
2009Hiệp hội các nhà phê bình phim Bắc TexasNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐạt giải
2009Hội phê bình phim BostonNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirVị trí thứ 2
2009Hiệp hội Các nhà phê bình phim ChicagoNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2009Dallas–Fort Worth Film Critics AssociationNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirVị trí thứ 2
2009Denver Film Critics SocietyNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2009Denver Film Critics SocietyGiải chọn lựa của các nhà phê bình phim cho toàn bộ vai diễn xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2009Detroit Film Critics SocietyNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2009Hiệp hội phê bình phim Los AngelesNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirVị trí thứ 2
2009Hội phê bình phim New YorkNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirVị trí thứ 3
2009San Diego Film Critics SocietyNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirVị trí thứ 2
2009Giải Vệ tinhNữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2009Southeastern Film Critics AssociationNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirVị trí thứ 2
2009St. Louis Gateway Film Critics AssociationNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2009Washington D.C. Area Film Critics AssociationNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2009Washington D.C. Area Film Critics AssociationDiễn viên đột phá xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2009Washington D.C. Area Film Critics AssociationBest Ensemble CastUp in the AirĐề cử
2010Giải Sự lựa chọn của Công chúngFavorite Breakout Movie ActressUp in the AirĐề cử
2010Giải Quả cầu vàngNữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2010Critics' Choice Movie AwardsNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2010Critics' Choice Movie AwardsDàn diễn viên xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2010Irish Film & Television AcademyNữ diễn viên quốc tế xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2010Các nhà phê bình phim trực tuyến SocietyNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2010Liên hoan phim quốc tế Palm SpringsNgôi sao mới nổi xuất sắc nhấtUp in the AirĐạt giải
2010Empire AwardsDiễn viên mới xuất sắc nhấtUp in the Air và The Twilight Saga: New MoonĐề cử
2010Hiệp hội các nhà phê bình phim Quốc giaNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2010Hiệp hội Các nhà phê bình phim TorontoNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐạt giải
2010Vancouver Film Critics CircleNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2010Giải của Hội Diễn viên Điện ảnhNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2010British Academy Film AwardsNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2010Giải OscarNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtUp in the AirĐề cử
2010Giải Điện ảnh của MTVDiễn viên đột phá xuất sắc nhấtUp in the AirĐạt giải
2010Giải Sự lựa chọn của Giới trẻChoice Movie: Female Scene StealerThe Twilight Saga: New MoonĐạt giải
2010Giải Sự lựa chọn của Giới trẻNghệ sĩ được hâm mộ cuồng nhiệt nhất (với dàn diễn viên)The Twilight Saga: New MoonĐạt giải
2010Detroit Film Critics SocietyTrang phục đẹp nhấtScott Pilgrim vs. the WorldĐề cử
2013Giải Điện ảnh của MTVKhoảnh khắc âm nhạc tuyệt vời nhất (với Rebel WilsonAnna CampBrittany SnowAlexis KnappEster Dean và Hana Mae Lee)Pitch PerfectĐạt giải
2013Giải Sự lựa chọn của Giới trẻChoice Movie Actress: ComedyPitch PerfectĐề cử
2013Giải Sự lựa chọn của Giới trẻGiải Sự lựa chọn của Giới trẻ cho Điện ảnh: Cảnh khóa môi (với Skylar Astin)Pitch PerfectĐề cử
2013Giải Sự lựa chọn của Giới trẻChoice Single: Female Artist"Cups"Đề cử
2013Giải thưởng Âm nhạc MỹFavorite SoundtrackPitch Perfect (Soundtrack)Đạt giải
2014Detroit Film Critics SocietyTrang phục đẹp nhấtInto the WoodsĐề cử
2015Critics' Choice Movie AwardsBest Acting EnsembleInto the WoodsĐề cử
2015Giải Vệ TinhDiễn viên xuất sắc nhất – Motion PictureInto the WoodsĐạt giải
2015Giải thưởng Âm nhạc BillboardTop SoundtrackInto the Woods (soundtrack)Đề cử
2015Giải Sự lựa chọn của Giới trẻChoice Movie Actress - ComedyPitch Perfect 2Đang bình chọn

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Carroll, Larry (ngày 21 tháng 10 năm 2008). 'Twilight' Tuesday: Anna Kendrick Says It Was 'Easy To Get Googly Eyed' At Robert Pattinson”. MTV News. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ a b c d Chang, Justin (ngày 19 tháng 10 năm 2007). “10 Actors to Watch: Anna Kendrick”. Variety. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
  3. ^ O'Neil, Tom (ngày 4 tháng 6 năm 2009). 'Billy Elliot' boys share record-breaking lead actor Tony Award win”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2010.
  4. ^ “Blanchett nominated for Spirit Award for Dylan role”. ABC News. ngày 28 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
  5. ^ Carroll, Larry (ngày 11 tháng 3 năm 2008). 'Twilight' Co-Star Anna Kendrick Braces Herself For Buzz Bigger Than 'Harry Potter'. MTV News. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
  6. ^ Carroll, Larry (ngày 16 tháng 9 năm 2008). 'Twilight' Tuesday: Screenwriter Melissa Rosenberg Was Inspired By 'Brokeback Mountain'. MTV. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ “New Moon Actors arrived in Vancouver”. ReelzChannel. ngày 11 tháng 4 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.
  8. ^ Davis, Erik (ngày 13 tháng 4 năm 2007). “Ben Stiller Taps Newcomer Anna Kendrick As 'Marc Pease Experience' Co-Star”. Cinematical. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2008.
  9. ^ Sperling, Nicole (ngày 19 tháng 11 năm 2008). 'Twilight' scene-stealer Anna Kendrick to costar opposite George Clooney”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  10. ^ “National Board of Review of Motion Pictures:: Awards”. Nbrmp.org. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.
  11. ^ “HFPA—Nominations and Winners”. Goldenglobes.org. ngày 14 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.
  12. ^ “Screen Actors Guild Awards® Nominees and Recipients | Screen Actors Guild Awards”. Sagawards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.
  13. ^ Borys Kit (20 tháng 1 năm 2009). “Chris Evans, Brandon Routh join 'Pilgrim' pic”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
  14. ^ Gregg Kilday (5 tháng 4 năm 2011). 'Coraline' Team Back for Animated Film 'ParaNorman'. The Hollywood Reporter.
  15. ^ Philiana Ng (19 tháng 3 năm 2014). “Seth Rogen, Anna Kendrick and Pharrell Set for 'SNL'. The Hollywood Reporter.
  16. ^ Michael Gioia (22 tháng 7 năm 2014). "The Last Five Years" Film, With Jeremy Jordan and Anna Kendrick, Will Premiere at TIFF”. Playbill.
  17. ^ “Anna Kendrick And Rebel Wilson To Return For 'Pitch Perfect 3'. Huffpost Entertainment. 15 tháng 6 năm 2015. Truy cập 16 tháng 6 năm 2015.
  18. ^ “Anna Kendrick is coming up for air”. The Daily Telegraph. 18 tháng 11 năm 2011.
  19. ^ “Interview: Edgar Wright, film director”. The Scotsman. 27 tháng 8 năm 2010.
  20. ^ Emma John (15 tháng 8 năm 2010). “Edgar Wright: the ultimate fanboy film director”. The Guardian.
  21. ^ Sara Nathan (7 tháng 3 năm 2013). “EXCLUSIVE: Pitch Perfect star Anna Kendrick 'splits' from longtime love, Shaun of the Dead director Edgar Wright”. Daily Mail.
  22. ^ “Anna Kendrick's Beauty Routine, Complete With 'Schmancy-Schmancy' Lip Cream”. The New York Times. 6 tháng 1 năm 2015.
  23. ^ “RIAA - Gold & Platinum Searchable Database - ngày 21 tháng 5 năm 2015”.
  24. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2013 Singles”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Anna_Kendrick