Wiki - KEONHACAI COPA

An Nam đô hộ phủ

Tên gọi Việt NamMap of Vietnam showing the conquest of the south (nam tiến, 1069-1757).
2879–2524 TCNXích Quỷ (truyền thuyết)
Thế kỷ 7–258 TCNVăn Lang
258-179 TCNÂu Lạc
204–111 TCNNam Việt
111 TCN–40 CNGiao Chỉ
40–43Lĩnh Nam
43–203Giao Chỉ
203–544Giao Châu
544–602Vạn Xuân
602–679Giao Châu
679–757An Nam
757–766Trấn Nam
768–866An Nam
866–967Tĩnh Hải quân
968–1054Đại Cồ Việt
1054–1400Đại Việt
1400–1407Đại Ngu
1407–1427Giao Chỉ
1428–1804Đại Việt
1804–1839Việt Nam
1839–1945Đại Nam
1887–1954Đông Dương
(Bắc/Trung/Nam Kỳ)
từ 1945Việt Nam
Bản mẫu chính
Sinh vật định danh
Lịch sử Việt Nam

An Nam đô hộ phủ (chữ Hán: 安南都護府) là tên gọi Việt Nam thời Bắc thuộc lần 3, từ năm 679 đến năm 866, với bộ máy cai trị của nhà Đường trên vùng tương ứng với một phần tây nam Quảng Tây (Trung Quốc), Miền Bắc và miền Trung Việt Nam ngày nay, có địa bàn từ Hà Tĩnh trở ra.

Đô hộ phủ (chữ Hán: 都護府) là các cơ quan quản lý các khu vực biên giới của một số triều đại phong kiến Trung Quốc.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm Điều Lộ thứ nhất (679), nhà Đường đổi Giao Châu đô đốc phủ (lập năm 624) thành An Nam đô hộ phủ, bao gồm 12 châu với 59 huyện:

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 757, nhà Đường đổi là An Nam đô hộ phủ, chín năm sau lấy lại tên cũ. Năm 825, lị sở An Nam đô hộ phủ đặt tại Tống Bình (Hà Nội ngày nay). Chức quan đứng đầu An Nam đô hộ phủ là Kinh lược sứ. An Nam đô hộ phủ không được xem ngang hàng như các "quân" - đơn vị hành chính ở Trung Quốc đương thời. Cho tới năm 866, Đường Ý Tông theo thỉnh cầu của Cao Biền, thăng An Nam đô hộ phủ làm Tĩnh Hải quân.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 687, các thủ lĩnh người Việt là Lý Tự TiênĐinh Kiến nổi dậy, giết chết vị quan nhà Đường là Lưu Diên Hựu. Nhà Đường phái Tào Huyền Tĩnh sang trấn áp.

Cuối thế kỷ 7, đạo Hồi và người Ả rập đã có mặt tại Giao Châu.

Năm 713, Mai Thúc Loan lãnh đạo một cuộc nổi dậy của người Việt, chiếm được lị sở Tống Bình, giữ được độc lập trong vòng 10 năm. Nhà Đường phải huy động 10 vạn quân mới tái chiếm được.

Năm 757 - 758, các thương nhân người Ba TưẢ Rập nổi dậy làm loạn ở thành Tống Bình.

Năm 761 -767, Abe no Nakamaro (阿倍仲麻呂, tức là Triều Hành) người Nhật Bản du học và làm quan cho nhà Đường được cử làm người đứng đầu An Nam đô hộ phủ.

Năm 767, các thế lực quân sự Srivijaya từ đảo Java (các tư liệu lịch sử cũ gọi là Chà Và) tấn công vào Chu Diên.

Năm 791, hào trưởng người Việt là Phùng Hưng, đánh chiếm được thành Tống Bình, giữ độc lập được một thời gian.

Cuối thế kỷ 8, Cảnh giáo đã xuất hiện tại Giao Châu.

Đầu thế kỷ 9, Hoàn vương quốc (tiền thân là Lâm Ấp) tấn công biên giới phía Nam. Năm 808, tiết độ sứ là Trương Chu tấn công Hoàn vương quốc và giành thắng lợi.

Năm 819, thủ lĩnh người Việt là Dương Thanh nổi dậy giết quan nhà Đường là Lý Tượng Cổ, giữ được 2 năm thì bị dẹp.

Từ năm 846, Nam Chiếu nhiều lần tấn công An Nam đô hộ phủ. Mãi đến năm 866, Cao Biền mới đánh lui được hoàn toàn quân Nam Chiếu.

Trong quan hệ ngoại giao đời sau[sửa | sửa mã nguồn]

Khác với tên gọi Tĩnh Hải quân sau đó chỉ được các triều đình phương Bắc dùng làm một tên gọi Việt Nam trong vòng 50 năm sau khi tên gọi này chấm dứt (968), tên gọi An Nam được các triều đình phương Bắc dùng gần như suốt thời kỳ quân chủ để gọi Việt Nam.

Dù không còn là "đô hộ phủ" khi Việt Nam đã chính thức độc lập, có quốc hiệu và niên hiệu riêng, tên gọi "An Nam" vẫn được dùng trong quan hệ ngoại giao với Trung Quốc. Nhiều vua Việt Nam từ thời Lý tới thời Tây Sơn đã nhận danh hiệu An Nam quốc vương do vua Trung Quốc phong.

Những người đứng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời gian tồn tại từ năm 679 đến 866, An Nam đô hộ phủ gồm có những người đứng đầu (với chức danh khác nhau) sau đây (danh sách không đầy đủ, những người chết vì cuộc chiến tại An Nam đô hộ phủ có tên in nghiêng)[1]:

Thứ tựThời vuaChức danhTên họNiên đại
1Đường Cao Tôngđô đốcLưu Diên Hựu681-687
2Đường Huyền TôngĐô hộQuang Sở Khách722-?
3Đường Huyền TôngĐô hộTriều Hành761-767
4Đường Đại TôngKinh lược sứTrương Bá Nghi767-777
5Đường Đại Tông,
Đường Đức Tông
Đô hộÔ Sùng Phúc777-787
6Đường Đức TôngĐô hộTrương Đình788-789
7Đường Đức TôngĐô hộBàng Phục789-790
8Đường Đức TôngĐô hộCao Chính Bình790-791
9Đường Đức TôngĐô hộTriệu Xương792-802
10Đường Đức TôngĐô hộBùi Thái802-803
11Đường Đức Tông,
Đường Thuận Tông,
Đường Hiến Tông
Đô hộTriệu Xương804-806
12Đường Hiến TôngĐô hộTrương Chu806-810
13Đường Hiến TôngĐô hộMã Tống810-813
14Đường Hiến TôngĐô hộTrương Lệ813
15Đường Hiến TôngĐô hộBùi Hành Lập813-817
16Đường Hiến TôngĐô hộLý Tượng Cổ818-819
17Đường Hiến TôngĐô hộQuế Trọng Vũ820
18Đường Hiến TôngĐô hộBùi Hành Lập820
19Đường Mục TôngĐô hộVương Thừa Điển822
20Đường Mục Tông,
Đường Kính Tông
Đô hộLý Nguyên Hỷ822-826
21Đường Văn TôngĐô hộHàn Ước827-828
22Đường Văn TôngĐô hộTrịnh Xước831-832
23Đường Văn TôngĐô hộLưu Mân833
24Đường Văn TôngĐô hộHàn Hy834-835
25Đường Văn TôngĐô hộĐiền Tảo835
26Đường Văn TôngĐô hộMã Thực836-840
27Đường Vũ TôngKinh lược sứVũ Hồn841-843
28Đường Tuyên TôngĐô hộBùi Nguyên Dụ846-848
29Đường Tuyên TôngĐô hộĐiền Tại Hựu849-850
30Đường Tuyên TôngĐô hộThôi Cảnh851-852
31Đường Tuyên TôngĐô hộLý Trác853-855
32Đường Tuyên TôngĐô hộLý Hoàng Phủ856-857
33Đường Tuyên TôngĐô hộTống Nhai857
34Đường Tuyên TôngKinh lược sứVương Thức858-859
35Đường Ý TôngĐô hộLý Hộ859-860
36Đường Ý TôngKinh lược sứVương Khoan861
37Đường Ý TôngKinh lược sứSái Tập862-863
38Đường Ý TôngKinh lược sứTống Nhung863
39Đường Ý TôngKinh lược sứ
(từ 866Tiết độ sứ)
Cao Biền864-866

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Viện Sử học (2001), sách đã dẫn, tr 381-382

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/An_Nam_%C4%91%C3%B4_h%E1%BB%99_ph%E1%BB%A7