Wiki - KEONHACAI COPA

Amuro Namie

Amuro Namie
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinh安室奈美恵 (Amuro Namie)
Sinh20 tháng 9, 1977 (46 tuổi)
Nguyên quánNhật Bản Naha, Okinawa, Nhật Bản
Thể loạiPop, R&B, urban, dance, hip-pop, electronica, house
Nghề nghiệpCa sĩ, Diễn viên, vũ công, người mẫu
Nhạc cụGiọng hát
Năm hoạt động1992–2018
Hãng đĩaToshiba-EMI (1992-1995)
Avex Trax (1995-nay)
Hợp tác vớiSUPER MONKEY'S
SUITE CHIC
MAX
Websitehttp://namieamuro.jp/
Tên tiếng Nhật
Kanji安室 奈美恵
Hiraganaあむろ なみえ
Katakanaアムロ ナミエ

Amuro Namie (安室奈美恵 (An Thất Nại Mỹ Huệ) Amuro Namie?) (sinh ngày 20 tháng 9 năm 1977) là một ca sĩ nhạc Pop người Nhật Bản. Cô là biểu tượng thời trang và Diễn viên người Nhật Bản mà trong thời kì đỉnh cao sự nghiệp cô được mệnh danh "Nữ hoàng J-pop", "Madonna của Nhật" hay "Janet Jackson của Nhật".[1][2][3]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Naha, Okinawa, Amuro khởi nghiệp năm 14 tuổi, là một thành viên trong nhóm nhạc nữ Super Monkey's. Dù sự nghiệp của nhóm hầu như không thành công, nhưng đĩa đơn cuối cùng của họ "TRY ME ~私を信じて~" (1998) gây được nhiều chú ý.[4] Amuro rời khỏi Toshiba-EMI sau khi phát hành thêm 2 đĩa đơn solo và cô tiếp tục hoạt động như một ca sĩ độc lập với hãng đĩa Avex Trax. Dưới sự dẫn dắt của nhà sản xuất Tetsuya Komuro, Amuro nhanh chóng đạt được những thành công thương mại với hàng triệu bản thu âm được tiêu thụ và tạo ra những xu hướng thời trang cho giới trẻ lúc bấy giờ.[5][6] Đĩa đơn "CAN YOU CELEBRATE?" (1997) vẫn đang giữ kỷ lục đĩa đơn có lượng tiêu thụ cao nhất bởi một nữ nghệ sĩ tại Nhật.[7] Tuy nhiên cuối năm 1997, cô tạm ngưng hoạt động vì đám cưới và việc mang thai.[8]

Amuro trở lại với âm nhạc bằng đĩa đơn "I HAVE NEVER SEEN" (1998) và album GENIUS 2000 (2000) đều đứng đầu bảng xếp hạng nhưng số lượng bán ra giảm mạnh so với những sản phẩm trước của cô. Sau khi ngừng hợp tác với Tetsuya Komuro năm 2001, Amuro tham gia vào dự án SUITE CHIC - một nhóm nhạc R&B/hip-hop với mục đích hướng tới dòng nhạc này.[9] Nhờ việc đổi mới hình ảnh và thể loại âm nhạc hip-pop, cô một lần nữa lấy lại được thành công và danh tiếng. Album phòng thu thứ bảy PLAY (2007) đứng đầu bảng xếp hạng và có lượng tiệu thu cao nhất kể từ GENIUS 2000.[10] Những album sau đó của cô đều giữ được lượng tiêu thụ ổn định, khẳng định vị trí của cô trong thị trường âm nhạc.

Hơn 25 năm sự nghiệp, Amuro là một trong những nữ nghệ sĩ giữ được danh tiếng lâu nhất tại Nhật. Cô vẫn tiếp tục thành công cả khi đã li hôn, mất gia đình, đơn thân nuôi con.[11] Cô cũng 2 lần thắng giải Grand Prix Award cùng nhiều giải thưởng danh giá như MTV Video Music Awards Japan, World Music Awards, Japan Gold Disc Award.[12][13] Tính đến năm 2012, số lượng đĩa nhạc bán ra của Amuro là 31 triệu bản, xếp thứ 4 trong danh sách những nữ nghệ sĩ và thứ 12 trong danh sách chung của các nghệ sĩ bán đĩa nhiều nhất.[14]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

#TênNgày phát hànhXếp hạng (JPN)Doanh thu (JPN)[15]
1Dance Tracks Vol.116/10/199511 865 000
2Sweet 19 Blues22/07/199613 700 000
3Concentration 2024/07/199711 930 000
4Genius 200026/01/20001803 000
5Break the Rules20/12/20002335 000
6Style10/12/20034222 000
7Queen of Hip-Pop13/07/20052494 000
8Play27/06/20071541 000
9Past<Future16/12/20091600 000
10Uncontrolled27/06/20121541 000
11Feel10/07/20131393 000
12Genic10/06/20151253 000

Album tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]

#TênNgày phát hànhXếp hạng (JPN)Doanh thu (JPN)[15]
1Original Tracks Vol.130/09/19963419 000
218192028/01/199812 000 000
3Love Enhanced Single Collection13/03/20023305 000
4Best Fiction30/07/200811 553 000
5Checkmate!27/04/20111500 000
6Ballada04/06/20141500 000
7Finally08/11/201712 550 000

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

#TênNgày phát hànhXếp hạng (JPN)Doanh thu (JPN)[15]
1Taiyou no SEASON26/04/19955611 000
2Stop the music24/07/19954528 000
3Body Feels EXIT25/10/19953882 000
4Chase the Chance04/12/199511 362 000
5Don't wanna cry13/03/199611 390 000
6You're my sunshine05/06/199611 099 000
7SWEET 19 BLUES21/08/19962453 000
8a walk in the park27/11/199611 067 000
9CAN YOU CELEBRATE?19/02/199712 750 000
10How to be a Girl21/05/19971772 000
11Dreaming I was dreaming27/11/19971559 000
12I HAVE NEVER SEEN23/12/19981657 000
13RESPECT the POWER OF LOVE17/03/19992492 000
14toi et moi07/07/19993272 000
15SOMETHING 'BOUT THE KISS01/09/19993369 000
16LOVE 200001/01/20004228 000
17NEVER END12/07/20002640 000
18PLEASE SMILE AGAIN04/10/20002217 000
19think of me/no more tears24/01/20017113 000
20Say the word08/08/20013184 000
21I WILL14/02/2002795 000
22Wishing On The Same Star11/09/2002297 000
23shine more05/03/2003852 000
24Put 'Em Up16/07/2003741 000
25SO CRAZY/Come16/10/2003849 000
26ALARM17/03/20041158 000
27ALL FOR YOU22/07/20046113 000
28GIRL TALK/the SPEED STAR14/10/20042107 000
29WANT ME, WANT ME06/04/20052103 000
30White Light/Violet Sauce16/11/2005773 000
31CAN'T SLEEP, CAN'T EAT, I'M SICK/Ningyo17/05/2006280 000
32Baby Don't Cry24/01/20073144 000
33FUNKY TOWN04/04/2007354 000
3460s 70s 80s12/03/20081293 000
35WILD/Dr.18/03/20091119 000
36Break It/Get Myself Back28/07/2010385 000
37NAKED/Fight Together/Tempest27/07/20112101 000
38Sit! Stay! Wait! Down!/Love Story07/12/20113162 000
39Go Round/YEAH-OH21/03/2012465 000
40Big Boys Cry/Beautiful06/03/2013432 000
41TSUKI29/01/2014367 000
42BRIGHTER DAY12/11/2014853 000
43Red Carpet02/12/2015236 000
44Mint18/05/2016446 000
45Hero27/07/2016682 000
46Dear Diary/Fighter26/10/2016364 000
47Just You and I31/05/2017635 000

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

#TênNăm phát hành
1Mr USA1992
2Try Me ~Watashi o Shinjite~1995
3Taiyō no Season
4Stop the Music
5Body Feels Exit
6Chase the Chance
7Don't Wanna Cry1996
8You're My Sunshine
9Sweet 19 Blues
10A Walk in the Park
11Can You Celebrate?1997
12How to Be a Girl
13Dreaming I Was Dreaming
14I Have Never Seen1998
15Respect the Power of Love1999
16Something 'bout the Kiss
17Love 20002000
18Never End
19Please Smile Again
20Think of Me2001
21Say the Word
22I Will2002
23Wishing on the Same Star
24Did U
25Shine More2003
26Put 'Em Up
27So Crazy
28Alarm2004
29All for You
30Girl Talk
31The Speed Star
32Want Me, Want Me2005
33WoWa
34White Light
35Can't Sleep, Can't Eat, I'm Sick2006
36Ningyo
37Baby Don't Cry2007
38Funky Town
39Hide and Seek
40Hello
41New Look2008
42Rock Steady
43What a Feeling
44Do Me More
45Sexy Girl
46Wild2009
47Dr.
48The Meaning of Us
49Fast Car
50Love Game
51Defend Love
52Break It2010
53Get Myself Back
54Wonder Woman2011
55Make It Happen
56Unusual
57#1
58Naked
59Tempest
60Love Story
61Go Round2012
62Yeah-Oh!
63Only You
64Hot Girls
65Let's Go
66In the Spotlight (Tokyo)
67Damage
68Big Boys Cry2013
69Contrail
70Hands on Me
71Heaven
72Let Me Let You Go
73Alive
74Ballerina
75Neonlight Lipstick
76Tsuki2014
77Four Seasons
78Himawari
79Can You Celebrate? (remake)
80Sweet 19 Blues (remake)
81Brighter Day
82Sweet Kisses
83Birthday2015
84Stranger
85Anything
86Fashionista
87Golden Touch
88B Who I Want 2 B
89Red Carpet
90Mint2016
91Hero
92Hero (NHK version)
93Show Me What You've Got
94Dear Diary
95Fighter
96Just You and I2017
97Christmas Wish
98In Two
99How Do You Feel Now?
100Showtime
101Do It For Love
102Finally

Liveshow và tour[sửa | sửa mã nguồn]

Namie Amuro with Super Monkey’s[sửa | sửa mã nguồn]

  • 16 tháng 7 - 27 tháng 8 năm 1995: Namie Amuro with Super Monkey's Concert 95
  • 27 tháng 12 năm 1995: Namie Amuro with Super Monkey's First Live in Okinawa 95
  • 20 tháng 3 - 19 tháng 5 năm 1996: Mistio presents Namie Amuro with Super Monkey's Tour 96
  • 27 tháng 8 - 1 tháng 9 năm 1996: Summer presents 96 Namie Amuro with Super Monkey's

Solo[sửa | sửa mã nguồn]

  • 23 tháng 3 - 18 tháng 5 năm 1997: Namie Amuro Tour 1997 A Walk In The Park
  • 26 tháng 7 - 13 tháng 8 năm 1997: Mistio presents Namie Amuro Summer Stage 97 Concentration 20
  • 20 tháng 3 - 7 tháng 5 năm 2000: Namie Amuro Tour GENIUS 2000
  • 18 tháng 3 - 27 tháng 5 năm 2001: Namie Amuro Tour 2001 Break The Rules
  • 17 tháng 10 - 10 tháng 11 năm 2001: Namie Amuro Tour "AmR" 01
  • 29 tháng 11 năm 2003 - 11 tháng 4 năm 2004: Namie Amuro So Crazy Tour featuring Best Singles 2003–2004
  • 1–2 tháng 5 năm 2004: Namie Amuro So Crazy in Taipei
  • 13–15 tháng 5 năm 2004: Namie Amuro So Crazy Tour in Seoul 2004
  • 27 tháng 8 - 20 tháng 9 năm 2004: Namie Amuro Tour "Fan Space 04"
  • 1 tháng 9 - 24 tháng 12 năm 2005: Space of Hip-Pop: Namie Amuro Tour 2005
  • 13 tháng 8 - 23 tháng 11 năm 2006: Namie Amuro BEST Tour LIVE STYLE 2006
  • 18 tháng 8 - 25 tháng 12 năm 2007: Namie Amuro PLAY Tour 2007
  • 26 tháng 1 - 27 tháng 2 năm 2008: Namie Amuro PLAY MORE!!
  • 12–13 tháng 4 năm 2008: Namie Amuro PLAY MORE!! in Taipei
  • 25 tháng 10 năm 2008 - 12 tháng 7 năm 2009: Namie Amuro Best Fiction Tour 2008–2009
  • 3 tháng 4 - 15 tháng 12 năm 2010: Namie Amuro Past<Future Tour 2010
  • 30 tháng 7 - 27 tháng 12 năm 2011: Namie Amuro LIVE STYLE 2011
  • 24 tháng 11 - 21 tháng 12 năm 2012: Namie Amuro 5 Major Domes Tour 2012 ~20th Anniversary Best~
  • 23 tháng 2 - 16 tháng 3 năm 2013: Namie Amuro ASIA Tour 2013
  • 16 tháng 8 - 23 tháng 12 năm 2013: Namie Amuro FEEL Tour 2013
  • 22 tháng 8 - 23 tháng 12 năm 2014: Namie Amuro LIVE STYLE 2014
  • 5 tháng 9 năm 2015 - 26 tháng 3 năm 2016: Namie Amuro LIVEGENIC 2015–2016
  • 19 tháng 8 năm 2016 - 3 tháng 5 năm 2017: Namie Amuro LIVE STYLE 2016–2017
  • 16–17 tháng 9 năm 2017: Namie Amuro 25th Anniversary in Okinawa
  • 17 tháng 2 - 3 tháng 6 năm 2018: Namie Amuro FINAL Tour 2018 ~Finally~
  • 17 tháng 3 - 20 tháng 5 năm 2018: Namie Amuro FINAL Tour 2018 ~Finally~ in ASIA

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Herskovitz, Jon (ngày 17 tháng 1 năm 1998). “Japan's Stardom School; Pop Phenoms Get Their Start in an Okinawa Mall”. The Washington Post: B.08. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2008.
  2. ^ Tony Parsons 2004, tr. 328
  3. ^ Tim Ryan (ngày 11 tháng 5 năm 2000). “Shy Amuro turned into Japan's 'Madonna'. Honolulu Star-Bulletin. Oahu Publications Inc. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013. EVER hear of Namie Amuro? Most people outside Asia haven't, but she's been called Japan's Madonna (the singer, not the religious figure).
  4. ^ (tiếng Nhật)第37回日本レコード大賞. Japan Record Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ “Baggy Socks (Schoolgirl Fashion)”. ngày 6 tháng 4 năm 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2006.
  6. ^ Jim Frederick (ngày 11 tháng 10 năm 2004). “Cracking the code of Tokyo's teens”. TIME. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2006.
  7. ^ (tiếng Nhật)“大人が選ぶ女性バラードBEST30”. TV Asahi. ngày 8 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008.
  8. ^ "Can you celebrate? Not yet, Amuro-chan". The Japan Times Online. ngày 4 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2011.
  9. ^ (tiếng Nhật)“SUITE CHIC”. bounce.com. ngày 20 tháng 2 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008.
  10. ^ (tiếng Nhật)“安室奈美恵、7年5ヵ月ぶりに首位返り咲き”. oricon. ngày 3 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2008.
  11. ^ Lewis, Leo (ngày 26 tháng 1 năm 2005). “Comeback queen of J-pop”. London: Times Online. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2008.
  12. ^ “Singing sensation plans Hawaii concert”. Honolulu Star Bulletin. ngày 31 tháng 3 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2006.
  13. ^ (tiếng Nhật)“第39回日本レコード大賞”. Japan Record Award. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2008.
  14. ^ “Oricon Thread 2012 (AKB48 #1 single, EXILE #1 album)”. JPOP Central. ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2013.
  15. ^ a b c (tiếng Nhật)“オリコンランキング情報サービス「you大樹」” [Oricon Ranking Information Service 'You Big Tree']. Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Amuro_Namie