Wiki - KEONHACAI COPA

Alex Lawther

Alex Lawther
Alex Lawther tại lễ trao giải Liên hoan phim BFI London lần thứ 58
Sinh4 tháng 5, 1995 (29 tuổi)
Petersfield, Hampshire, Anh
Học vịChurcher's College
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2011– hiện nay

Alexander Jonathan Lawther (sinh ngày 4 tháng 5 năm 1995) là một nam diễn viên người Anh. Anh nổi tiếng với vai nam chính James trong phim truyền hình ngắn của Netflix Hành trình chết tiệt và vai phụ Alan Turing lúc nhỏ trong The Imitation Game (2014). Anh nhận giải Diễn viên trẻ triển vọng của năm bởi Hội đồng nghệ thuật Luân đôn. Tiếp theo Alex nhận vai Kenny trong tập 3 mùa 3 "Shut Up and Dance" phim truyền hình dài tập Black Mirror.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Alex sinh ra và lớn lên tại Petersfield, Hampshire. Là em út trong ba chị em, Alex lúc nhỏ chỉ coi kịch như một hình thức giải trí. Bố mẹ Alex làm luật sư, anh trai Cameron Lawther làm nhà sản xuất phim, còn chị gái Ellie Lawther theo nghiệp chính trị. Hai anh em đã cùng tham gia bộ phim The Fear (2010).

Năm 2009, Alex tham gia câu lạc bộ kịch Cao đẳng Churcher, vừa làm diễn viên vừa làm biên kịch. Anh nổi bật trong trường nhờ vai Ratty trong Gió qua rặng liễu. Alex không học diễn xuất tại GCSE hay A level. Anh chọn Nhà hát thanh niên quốc gia để rèn luyện và phát triển.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp diễn xuất của Alex bắt đầu năm 16 tuổi với vai John Blakemore trong vở kịch South Downs của nhà biên kịch David Hare tại Liên hoan Chichester. Vai diễn đầu tay là Alan Turing lúc nhỏ góp phần không nhỏ trong giải thưởng Academy của bộ phim The Imitation Game (2014). Vai diễn đem lại cho Alex giải Diễn viên trẻ triển vọng của năm bởi Hội đồng nghệ thuật Luân đôn năm 2015. Năm 2015, anh tiếp tục tham gia bộ phim về tuổi mới lớn X+Y. Năm 2016, nhận vai chính đầu tiên. Vai của anh là Elliot, cùng nữ chính Juliet Stevenson trong phim Departure. Đây cũng là vai diễn đầu tiên của Andrew Steggall.

Năm 2016, Alex nhận vai chính Kenny trong "Shut Up and Dance", tập 3 mùa 3 thuộc phim truyền hình dài tập Black Mirror. Tập phim nhận được nhiều ý kiến đánh giá khác nhau, tên tuổi Alex cũng vì thế được biết đến rộng rãi. Năm 2017 Alex nhận vai James trong phim truyền hình ngắn The End of the F***ng World. Vai diễn được giới phê bình đánh giá rất cao.

Đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]

Dame Maggie Smith nhận xét "Cậu ấy đạt được thành tựu mà phần lớn mọi người phải mất cả đời". Alex còn được so sánh với diễn viên đồng hương cũng là người anh ngưỡng mộ Ben Whishaw.

Sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phimVai diễnChú thích
2013Benjamin Britten: Peace and ConflictBenjamin Britten[1]Phim tài liệu tiểu sử
2014The Imitation GameAlan Turing lúc nhỏDiễn viên trẻ triển vọng của năm bởi Hội đồng nghệ thuật Luân đôn[2]
Đề cử  – BFI London Film Festival Award for Best British Newcomer[3]
2014X+YIsaac Cooper[1]
2016DepartureElliot[4]
2017Freak ShowBilly Bloom
2017Goodbye Christopher RobinThiếu niên Christopher Robin Milne
2018Ghost StoriesSimon Rifkind

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phimVai diễnChú thích
2014Holby CityFred Bamber1 tập
2016Black MirrorKenny"Shut Up and Dance"
2017CarnageJosephPhim hài
2017The End of the F***ing WorldJamesPhim truyền hình (Nam chính, 8 tập)
2017Howards EndTibbyPhim truyền hình
2019The End of the F***ing World 2JamesPhim truyền hình (Nam chính, 8 tập)

Kịch[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVaiNơi diễn
2011South DownsJohn BlakemoreChichester Festival Theatre[5]
2012South DownsJohn BlakemoreHarold Pinter Theatre[6]
2013Fault LinesRyanHampstead Theatre[7]
2014The Glass SupperJamieHampstead Theatre[8]
2015Crushed Shells and MudDerekSouthwark Playhouse[9]
2017 & 2018The JungleSamYoung Vic Theatre & Playhouse Theatre (2018)[10]

Radio[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVaiNotes
2013South DownsJohn Blakemore
2014How to Say Goodbye ProperlyToby[11]
2014Rock Me AmadeusCharlie[12]BBC Radio 4[12]
2015Decline and Fall[13]Peter

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Alex Lawther: Actor”. The Stage.
  2. ^ “Alex Lawther: Actor”. The Critics Circle. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “Alex Lawther: Actor”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2021.
  4. ^ “Alex Lawther: Actor”. Peccadillo Pictures.
  5. ^ “South Downs/The Browning Version, Minerva Theatre, Chichester, review”. The Telegraph.
  6. ^ “South Downs/ The Browning Version, Harold Pinter Theatre - review”. London Evening Standard.
  7. ^ “Fault Lines Cast and Crew”. Hampstead Theatre.
  8. ^ “The Glass Supper, Hampstead Downstairs - theatre review”. London Evening Standard.
  9. ^ “Crushed Shells and Mud Official site”. Southwark Playhouse.
  10. ^ https://www.youngvic.org/whats-on/the-jungle
  11. ^ “Afternoon Drama on BBC R4”. BBC Radio 4.
  12. ^ a b “Rock Me Amadeus”. BBC Radio 4.
  13. ^ “Afternoon Drama”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Alex_Lawther