Wiki - KEONHACAI COPA

Alcon Entertainment

Alcon Entertainment, LLC
Loại hình
Tư nhân
Ngành nghềĐiện ảnh
Thành lập23 tháng 1 năm 1997[1]
Người sáng lậpBroderick Johnson
Andrew Kosove
Trụ sở chínhLos Angeles, California
Thành viên chủ chốt
Broderick Johnson (CEO)
Andrew Kosove (CEO)
Steven Wegner (Phó Giám đốc Phát triển)
Scott Parish (CFO)
Kira Davis (nguyên Phó Giám đốc Sản xuất & Tiếp thị)
Websitewww.alconent.com

Alcon Entertainment, LLC là một công ty sản xuất phim điện ảnhtruyền hình của Mỹ, được thành lập vào năm 1997 bởi hai nhà sản xuất phim Broderick JohnsonAndrew Kosove. Kể từ khi thành lập, Alcon Entertainment đã phát triển và tài trợ cho các bộ phim do Warner Bros. Pictures phân phối cuối cùng – chủ yếu ở Hoa Kỳ và đôi khi trên phạm vi quốc tế – sau thỏa thuận sản xuất phim điện ảnh kéo dài 10 năm.

Hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Alcon Entertainment được thành lập vào ngày 23 tháng 1 năm 1997[1] và bởi hai nhà sản xuất phim Broderick JohnsonAndrew Kosove, đồng CEO của công ty. Công ty có trụ sở tại Đại lộ Santa MonicaLos Angeles, California.[2] Cả Johnson và Kosove đều trình bày tới Frederick W. Smith – nhà sáng lập kiêm chủ tịch FedEx – một đề xuất rằng một công ty điện ảnh độc lập, dưới sự hỗ trợ của một cá nhân hoặc một công ty có vốn và liên kết với một hãng phim lớn để có thỏa thuận phân phối độc quyền, sẽ thu được lợi nhuận từ tài sản có bản quyền sau một khoảng thời gian nhất định.[3]

Vào ngày 18 tháng 2 năm 1998, Alcon Entertainment bật đèn xanh cho hai dự án, trong đó Warner Bros. nắm vai trò phân phối cho một sự án.[4] Vào ngày 15 tháng 5 năm 1998, Alcon ký thỏa thuận thứ hai với Warner Bros., trong đó Warner Bros. được phép phân phối bộ phim Lost & Found (1999).[5] Đây cũng là dự án phim điện ảnh kinh phí lớn đầu tiên của công ty. Tháng 3 năm 2000, sau thành công của bộ phim thứ hai My Dog Skip, Alcon đã ký một thỏa thuận phân phối dài hạn với Warner Bros. Thỏa thuận này cho phép Warner Bros. phân phối tối thiểu 10 bộ phim do Alcon sản xuất trên toàn thế giới và cung cấp nguồn kinh phí tài trợ trong năm năm kế tiếp. Thỏa thuận này cũng cho phép Warner đồng tài trợ một số dự án với Alcon.[6] Ngày 28 tháng 9 năm 2003, Alcon Entertainment khởi động khối phim truyền hình của công ty với thỏa thuận đồng sản xuất độc quyền tại hãng Warner Bros. Television.[7]

Alcon và Warner ký một thỏa thuận mới vào tháng 2 năm 2006, tiếp tục mối quan hệ kéo dài 8 năm của cả hai, theo đó Warner Bros. sẽ tiếp tục phân phối các phim điện ảnh do Alcon phát triển và lên kinh phí.[8] Năm 2011, Alcon Entertainment đã mua lại toàn bộ thương hiệu và bản quyền đối với thương hiệu Blade Runner, bao gồm phim điện ảnh, phim truyền hình, trò chơi và các phương tiện nhượng quyền thương mại khác như sách và tiểu thuyết.[9][10] Ngày 8 tháng 3 năm 2012, Alcon đã ký hợp đồng với Belle Pictures – một công ty sản xuất liên kết do Molly Smith, giám đốc điều hành của 2S Films đứng đầu – để phát triển các dự án điện ảnh.[11] Warner Bros. và tiếp tục Alcon gia hạn thỏa thuận này vào năm 2015 và kết thúc thỏa thuận vào năm 2019.[12]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềPhân phốiGhi chúKinh phíDoanh thu
1999Lost & FoundWarner Bros.30 triệu USD6,552,255
2000My Dog Skip6 triệu USD35,512,760
Dude, Where's My Car?20th Century Fox13 triệu USD73,180,723
2001The Affair of the NecklaceWarner Bros.30 triệu USD471,210
2002InsomniaĐồng sản xuất với Section Eight Productions, phân phối quốc tế bởi Summit Entertainment46 triệu USD113,714,830
2003Love Don't Cost a Thing21 triệu USD21,924,226
2004Chasing Liberty23 triệu USD12,313,323
2005Racing StripesPhân phối quốc tế bởi Summit Entertainment30 triệu USD90,754,475
The Sisterhood of the Traveling PantsĐồng sản xuất với Alloy Entertainment, Di Novi PicturesMartin Chase Productions25 triệu USD42,000,000
200616 BlocksĐồng sản xuất với Millennium Films, Equity Pictures, Nu Image, Emmett/Furla Films, Cheyenne Enterprises, ContentFilm International và The Donners' Company55 triệu USD65,664,721
The Wicker ManĐồng sản xuất với Millennium Films, Saturn Films, Equity Pictures, Emmett/Furla Films và Nu Image40 triệu USD38,755,073
2007Tái bút: Anh yêu emĐồng sản xuất với Grosvenor Park Productions, phân phối quốc tế bởi Summit Entertainment30 triệu USD156,835,339
2008One Missed CallĐồng sản xuất với Kadokawa Pictures, Equity Pictures và Intermedia20 triệu USD45,847,751
The Sisterhood of the Traveling Pants 2Đồng sản xuất với Alloy Entertainment, Di Novi PicturesMartin Chase Productions27 triệu USD44,352,417
2009The Blind Side29 triệu USD309,208,309
2010Cuốn sách của EliĐồng sản xuất với Silver Pictures, phân phối quốc tế bởi Summit Entertainment80 triệu USD157,091,718
Lottery TicketĐồng sản xuất với Cube Vision17 triệu USD24,819,879
2011Something BorrowedĐồng sản xuất với 2S Films, phân phối quốc tế bởi Summit Entertainment35 triệu USD60,183,821
Dolphin Tale37 triệu USD95,404,397
2012Joyful Noise25 triệu USD31,158,113
Tâm sự bà bầuLionsgateĐồng sản xuất với Phoenix Pictures40 triệu USD41.102.171
Chernobyl DiariesWarner Bros.Đồng sản xuất với FilmNation Entertainment và Oren Peli/Brian Witten Productions1 triệu USD37,157,648
2013Gia tộc huyền bíĐồng sản xuất với 3 Arts Entertainment, Belle Pictures, phân phối quốc tế bởi Lionsgate thông qua Summit Entertainment60 triệu USD60,052,138
Lần theo dấu vếtĐồng sản xuất với 8:38 Productions, Madhouse Entertainment, phân phối quốc tế bởi Lionsgate thông qua Summit Entertainment46 triệu USD122,126,687
2014Trí tuệ siêu việtĐồng sản xuất với DMG Entertainment và Straight Up Films, phân phối quốc tế bởi Lionsgate thông qua Summit Entertainment100 triệu USD103,039,258
Dolphin Tale 236 triệu USD57,824,533
The Good LieĐồng sản xuất với Imagine Entertainment, Black Label MediaReliance Entertainment, phân phối quốc tế bởi Lionsgate thông qua Summit Entertainment20 triệu USD2,722,209
2015The 33Đồng sản xuất với Phoenix Pictures, phân phối quốc tế bởi Good Universe26 triệu USD24,902,723
Ranh giới chếtĐồng sản xuất với DMG Entertainment, Ehrman Productions và Babelsberg Studios, phân phối quốc tế bởi Lionsgate thông qua Summit Entertainment[13]100 triệu USD131,338,490
2016No Manches FridaPantelion FilmsĐồng sản xuất với Constantin Film12,421,716
2017Tội phạm nhân bản 2049Warner Bros. / Sony Pictures ReleasingĐồng sản xuất với Columbia Pictures, Thunderbird FilmsScott Free Productions150–185 triệu USD259,239,658
Father FiguresWarner Bros.Đồng sản xuất với The Montecito Picture Company và DMG Entertainment25 triệu USD25,601,244
201812 kỵ binh quả cảmĐồng sản xuất với Black Label Media, Jerry Bruckheimer Films và Torridon Films, phân phối quốc tế bởi Lionsgate35 triệu USD62,928,960
2019No manches Frida 2Pantelion FilmsĐồng sản xuất với Constantin Film26.4 triệu USD[14]
2024No manches Frida 3
2024The Garfield MovieSony Pictures Releasing[15]Đồng sản xuất với Columbia PicturesPaws, Inc.

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềKênhGhi chúMùaTập
2015–22The ExpanseSyfy (2015–18)
Amazon Prime Video (2019–22)
Đồng sản xuất với Penguin in a Parka, SeanDanielCo (2015–18), Just So (2019–22), Hivemind (2019–22) và Amazon Studios (2019–22); distributed by Legendary Television Distribution662
2016–18IceAudienceĐồng sản xuất với Fuqua Films (2016), Entertainment One, IM Global Television (2016) và Bernero Productions (2018)220
2017–22Pete the CatAmazon Prime VideoĐồng sản xuất với Appian Way Productions và Surfer Jack Productions; phân phối bởi Cake Entertainment14
2021–22Blade Runner: Black LotusAdult Swim
Crunchyroll
Đồng sản xuất với Williams Street113
2024Hey A.J!Disney JuniorĐồng sản xuất với Disney Junior và Surfing Giant Studios

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2014, Alcon hợp tác với Sleeping Giant Media để thành lập ASG Music Group, một công ty với đầy đủ dịch vụ âm nhạc và thu âm. Năm 2017, ASG cùng với Epic Records phát hành album nhạc phim Blade Runner 2049: Original Motion Picture Soundtrack, do Michael Hodges, Kayla Morrison và Ashley Culp sản xuất. Album đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Soundtrack Sales Charts.[16][17][18][19]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Lost and Found”. wb-lostandfound.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ Alcon Entertainment - Los Angeles, California (CA) | Company Profile
  3. ^ “Class Notes - June 7, 2000”. www.princeton.edu.
  4. ^ Cox, Dan; Petrikin, Chris (19 tháng 2 năm 1998). “FedEx chair-backed shingle slates pix”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ Madigan, Nick (15 tháng 5 năm 1998). “Alcon's 'Lost' finds distrib deal with WB”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ “Warner Bros. Pictures and Alcon Entertainment HaveEntered Into an Exclusive Multipicture Worldwide Distribution Deal”.
  7. ^ Schneider, Michael (28 tháng 9 năm 2003). “Alcon will grow TV arm”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  8. ^ “Warner Bros and Alcon Entertainment sign new agreement”.
  9. ^ Goldsmith, Jill (7 tháng 7 năm 2021). “Alcon Entertainment Pacts With Striker For 'Blade Runner,' 'The Expanse' Consumer Products Push”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
  10. ^ Anders, Charlie Jane (4 tháng 3 năm 2011). 'Blade Runner' Sequel (or Prequel) in Development Now”. io9. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011.
  11. ^ McNary, Dave (9 tháng 3 năm 2012). “Molly Smith forms Belle Pictures with Alcon”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2021.
  12. ^ “Alcon Extends Warner Bros. Deal Through 2019, Gets $200 Million in Financing”. Variety. 5 tháng 11 năm 2015.
  13. ^ Marsh, James (3 tháng 12 năm 2015). 'Point Break': Review”. Screen Daily. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
  14. ^ “No Manches Frida 2 (2019) -Financial Information”. The Numbers. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ Grobar, Matt (1 tháng 11 năm 2021). 'Garfield': Chris Pratt To Voice Title Character In Alcon Entertainment's Animated Film”. Deadline. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
  16. ^ “Alcon, Sleeping Giant Launch ASG Group to Drive Down Music Cue Costs”. The Hollywood Reporter. 18 tháng 4 năm 2014.
  17. ^ “Alcon Partners With Sleeping Giant Media To Form Movie & TV Music Services Company”. 15 tháng 4 năm 2014.
  18. ^ Morfoot, Addie (15 tháng 4 năm 2014). “Alcon Entertainment Launches Music Division”.
  19. ^ “Soundtrack Album Sales : Oct 28, 2017 - Billboard Chart Archive”. Billboard.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Alcon_Entertainment