Wiki - KEONHACAI COPA

Akaso Eiji

Akaso Eiji
Sinh1 tháng 3, 1994 (30 tuổi)
Osaka[1]
Tên khácAkaso Mamoru (Nghệ danh cũ)
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • Người mẫu
Năm hoạt động2010–nay
Người đại diệnTristone Entertainment
Quê quánAichi[2]
Chiều cao178 cm (5 ft 10 in)
Trang webWebsite chính thức

Akaso Eiji (赤楚 (あかそ)衛二 (えいじ) (Xích-Sở Vệ-Nhị)? sinh ngày 01 tháng 03 năm 1994, tại tỉnh Aichi[2]) là một diễn viên, người mẫu Nhật Bản. Anh được biết tới với vai diễn Banjou Ryuga trong Kamen Rider Build. Anh hiện thuộc công ty quản lý Tristone Entertainment.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Do công việc của bố nên từ 1 tuổi cho tới 4 tuổi, Akaso Eiji sống tại Wisconsin (Mỹ). Bố anh tốt nghiệp Đại học Wisconsin-Madison và từng là giáo sư tại Khoa Ngoại ngữ (Chuyên ngành Ngôn ngữ học), Đại học Nagoya Gakuin. Tháng 4 năm 2020, ông chính thức trở thành hiệu trưởng trường Đại học Nagoya Gakuin. Mẹ anh là giáo viên dạy piano.[3] Akaso Eiji có 1 em trai nhỏ hơn 4 tuổi, em trai anh theo học ngành sản xuất phim tại Đại học Nghệ thuật Osaka.

Anh bắt đầu chơi piano từ năm 3 tuổi cho tới khi học trung học. Anh cũng tập kiếm đạo (Kendo) trong khoảng 6 năm và thi được hết cấp 1 (Ikkyu). Sau khi tốt nghiệp trường cao trung Toho ở Nagoya, Akaso theo học chuyên ngành tiếng Anh tại trường đại học ở địa phương. Sau đó, anh dừng việc học đại học để chuyển đến Tokyo theo đuổi nghệ thuật.[4]

Mong muốn trở thành diễn viên của Akaso Eiji được nảy mầm từ khi còn học trung học, đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi thói quen đi xem phim mỗi tháng một lần của gia đình. Năm 2014, Eiji quyết định bước vào giới giải trí sau lời kêu gọi gia nhập công ty từ CEO Tristone Entertainment. Vào thời điểm đó, anh vẫn đang học đại học và buộc phải đưa ra quyết định bắt đầu nghiệp diễn ngay lúc này hay chờ sau khi tốt nghiệp ở tuổi 23. Cuối cùng, Akaso Eiji đã quyết tâm "bây giờ hoặc không bao giờ" và bỏ học đại học để gia nhập Tristone Entertainment.[5]

Akaso Eiji bị dị ứng với nhiều loại thực phẩm, lông chó, mèo cùng một số loại thực vật khác; đã kiểm tra được 52 loại dị ứng khác nhau, trong đó có gạo và hầu hết các loại trái cây; Akaso cũng mắc phải chứng dị ứng phấn hoa khá nghiêm trọng. Năm 2019, sau 1 năm tích cực điều trị bằng phương pháp hỗ trợ hệ miễn dịch, mức độ của 26 loại dị ứng đã giảm xuống.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Khi còn là thiếu niên, Akaso từng tham gia " FORM JAPAN ", một văn phòng người mẫu tại Nagoya. Anh đã hoạt động như một người mẫu và talent dưới nghệ danh Akaso Mamoru (赤楚 衛 (Xích-Sở Vệ)?).[6] Năm 2010, anh gia nhập nhóm nhạc thần tượng địa phương "BOYS AND MEN" ở Nagoya, biểu diễn trên sân khấu và xuất hiện thường xuyên trong các chương trình tạp kỹ.[7] [a] Akaso được cho là đã rời "BOYS AND MEN" vào năm 2011. Ban đầu, anh ấy tham gia vào công ty giải trí vì muốn trở thành một diễn viên chứ không phải thần tượng.[9]

Năm 2013, anh giành được giải Grand Prix tại cuộc thi tuyển người mẫu nam của Samantha Thavasa, đây là bước ngoặt thúc đẩy anh chuyển đến Tokyo để trở thành diễn viên ở tuổi 19.[10][11][12] Năm 2014, anh ký hợp đồng với công ty quản lý hiện tại - Tristone Entertainment và chuyển sang nghệ danh Akaso Eiji. Năm 2015, anh chính thức ra mắt với tư cách diễn viên.

Năm 2017, anh bắt đầu nổi tiếng với vai thứ chính Banjou Ryuga (Kamen Rider Cross-Z) trong series Kamen Rider Build. Năm 2019, anh có vai chính đầu tiên trong phim truyền hình Nee Sensei, shiranai no? đóng cặp cùng Baba Fumika. Năm 2020, anh tham gia đóng chính (phim có 4 diễn viên chính) trong phim điện ảnh Omoi, Omoware, Furi, Furare. Và cũng trong năm 2020, vai Adachi Kiyoshi trong phim 30 Tuổi Vẫn Còn Zin Sẽ Biến Thành Phù Thủy đã tạo nên một cơn sốt lớn giúp tên tuổi của Akaso được biết đến rộng rãi đặc biệt ở các nước châu Á, đây cũng là vai đơn chính đầu tiên của anh trong phim truyền hình.

Phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềVai diễnPhát sóngGhi chúTham khảo
2015Omotesando Koukou Gasshoubu!Ishikawa ShoTBS
2016Mãi đừng xa tôiTBStập 2
Tokyo Joshi ZukanKōheiPrime Video
Watashi ni Unmei no Koi nante arienai tte OmottetaKTVPhim truyền hình
2017Frankenstein's LoveNTVtập 1
Samurai Gourmet[Diễn viên]Netflixtập 5
Kamen Rider BuildBanjou Ryuga (Kamen Rider Cross-Z)EX[13]
2018Kamen Rider Zi-OBanjou Ryuga (Kamen Rider Cross-Z)EXTập 1-2
2019Innocence: ~Enzai Bengoshi~Isawa TokudoriNTV
Panic CommercialNiikura YasutoFuji TVVai chính
Watashi Danna o Share-shitetaMatsuda HideakiNTV, YTV
Nee Sensei, shiranai no?Kido RiichiMBSVai chính
2020Eizōken ni wa Te o Dasu na!KobayashiMBS
Thám tử sành ăn Goro AkechiNonakaNTVtập 3
Thám tử Yuri RintaroSatsuki ShotaFuji TV, NTVtập 2
30 Tuổi Vẫn Còn Zin Sẽ Biến Thành Phù ThủyAdachi KiyoshiTV TokyoVai chính[14]
2021Cold Case - Season 3Hirayama YōsukeWowowtập 6
Uchi no Musume wa Kareshi ga DekinaiYuto (Khách mời)NTVtập 4
Kansatsui AsagaoMiyata (Khách mời)Fuji TVtập 13
Hakutaka Shirataka Amane no Investigation FileUzuka ShinshakuTV Tokyo
Kanojo wa kirei datta (She was pretty bản Nhật)Higuchi TakuyaFuji TV, Kansai TV[15]
Tales of the Unusual Story - 21 Autumn Special Edition - "Skip"Okura MikioFuji TVVai chính[16]
Super richHaruno YuuFuji TVVai thứ chính
2022Hiru - Season 1YūukiWOWOWVai chính
Maiagare! (舞いあがれ!)Takashi UmezuNHK
2023Pending trainShirahama YutoTBS
Kocchi Muite yo Mukai-kunMukai SatoruNTVVai chính

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềVai diễnGhi chúTham khảo
2015Heroine Shikkaku[10]
Tsūgaku Series: Tsūgaku Densha/Tsūgaku TochūKyosuke[17]
2016Scoop!
2017Kyō no Kira-kun
Kamen Rider Heisei Generations Final: Build & Ex-Aid with Legend RiderBanjou Ryuga (Kamen Rider Cross-Z)
2018Kamen Rider Build the Movie: Be the OneBanjou Ryuga (Kamen Rider Cross-Z)
Kamen Rider Heisei Generations ForeverBanjou Ryuga (Kamen Rider Cross-Z)
2019Kamen Rider Build NEW WORLD: Kamen Rider Cross-ZBanjou Ryuga (Kamen Rider Cross-Z)Vai chính
Kamen Rider Build New World: Kamen Rider GreaseBanjou Ryuga (Kamen Rider Cross-Z)
2020Trò chơi cút bắt (live-action)Inui KazuomiVai chính[18]
Trò chơi cút bắt (anime, lồng tiếng)Một sinh viênKhách mời[19]
Eizouken ni wa Te o Dasu na!Kobayashi[20]
2021The Great Yokai War: GuardiansAmanojaku[21]
2022Kessen wa NichiyōbiIwabuchi Yūki[22]
CherryMaho THE MOVIEAdachi KiyoshiVai chính
2023Zom 100: Bucket List of the DeadTendo AkiraVai chính

Phim chiếu mạng[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềVai diễnPhát hànhGhi chúTham khảo
2015AKB Horror Night: Adrenalin no YoruTV Asahi DougaKỳ 16
2017Tokyo Joshi ZukanKotairaAmazon Prime Video
Kamen Rider AmazonsNagase HirokiMùa 2[23]

Sân khấu[sửa | sửa mã nguồn]

NămTiêu đềVai diễnTham khảo
2010-2011Straight Drive![6]
2013AsuScanda[24]
2016Kuroko's BasketballSakurai Ryo[10]
Roshutsukurū

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămTiêu đềCa sĩTham khảo
2019MasqueradeSHE'S[25]
2019LetterSHE'S[26]
2019Your SongSHE'S[27]

Chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyTựa đềPhát hànhGhi chú
04/2011 - 03/2012Saturday Men's HourCTV"Haru Boys" member
27/09/2018Parents Love Story ~ OyakoiYomiuri TVTakeshi Tsuruno's father
21/12/2021LIFE! Winter 1NHK"Mệnh lệnh của trưởng phòng"

"Điểm yếu của thiên tài"

"Lần đầu đi bar"

Radio[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyTựa đềPhát hànhTham khảo
11/2011 – 03/2012Go! Go! Saru Rock!FM Aichi[6]
27/11/2020All Good FridayJ-Wave

Radio drama[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyTựa đềVai diễnMạng lướiTham khảo
02/2017Saturday Drama House Binanshi Gekijō "Ma no tsubuyaki"Okada RyoJFN[28]

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

NămSản phẩmTham khảo
2016Kao Corporation "Ultra Attack Neo"
2017DK SELECT "The beginning of living together"[29]

Người mẫu[sửa | sửa mã nguồn]

NămTiêu đềVai tròTham khảo
2010Imuraya Confectionery "Nikuman Anman"Người mẫu quảng cáo[6]
2011Aoki
2013 -Samantha ThavasaNgười mẫu nam
2020KANGOL REWARDCộng tác x Người mẫu quảng cáo[30][31][32]
2021A BATHING APE® 2021 SPRING collectionNgười mẫu quảng cáo[33]
2021Disney Pixar 'Toy Story' x Yohji Yamamoto Ground YNgười mẫu quảng cáo[34][35]
2021AMOSTYLE BY Triumph: Series SNS Drama "0:00 AM Dreaming Drama"Người mẫu quảng cáo
2021Ground Y 4th Anniversary Capsule CollaborationNgười mẫu quảng cáo
2021GELATO PIQUE Bộ sưu tập "PEANUTS x GELATO PIQUE"Người mẫu quảng cáo
2021ALBION - Skin ConditionerĐại sứ thương hiệu
2021Ampleur Cleasing BalmNgười mẫu quảng cáo
2021GELATO PIQUE Bộ Sưu Tập Unisex Mùa Đông 2021Người mẫu quảng cáo

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcTác phẩmKết quảTham khảo
2021WEIBO Account Festival in Tokyo 2020Diễn viên nổi tiếng

(Hot Topic Actor)

Ba mươi tuổi mà vẫn còn "zin" thì sẽ biến thành phù thủy?!Đoạt giải[36][37]
2021LINE NEWS AWARDS 2021NEXT NEWS AwardĐoạt giải
2022Elan d'or AwardsNewcomer of the YearĐề cử

Khác[sửa | sửa mã nguồn]

NămTiêu đềGhi chúTham khảo
2013Okubo Kayoko "Love R Jijō!!"Thành viên[38]
Từ 2019 -Tristone TVThường trực (2nd, Special Edition, Extra Edition)

Xuất bản[sửa | sửa mã nguồn]

Photobook[sửa | sửa mã nguồn]

NămTiêu đềPhát hànhGhi chú
28/11/2020Photobook "A"WanibooksPhoto: Satoru Tada

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ From the latter half of 2011, he said that he was "on holiday" on the official website,[8] and later withdrew. There was no official announcement on his withdrawal.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Akaso, Eiji (12 tháng 7 năm 2017). “ついに来ました。…” (bằng tiếng Nhật). Twitter. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ a b “赤楚衛二”. Tristone Entertainment. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ Akaso, Eiji (2020). 1st Photobook "A". Japan: Wanibooks (2020/11/28). ISBN 978-4847083334.
  4. ^ A: akaso eiji 1st PHOTO BOOK. Tōkyō: Wanibukkusu. 2020. ISBN 978-4-8470-8333-4. OCLC 1224489903.
  5. ^ Nikkei, BP (2021). Nikkei Trendy February 2021 (Japanese) Magazine – 2021/1/4. Japan: Nikkei BP (2021/1/4). tr. 156–159. ISBN 4910171010219 Kiểm tra giá trị |isbn=: tiền tố không hợp lệ (trợ giúp).
  6. ^ a b c d “赤楚衛” (bằng tiếng Nhật). Form Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ “スタッフより出演情報”. Boys and Men official blog (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ “BOYS AND MEN メンバー”. Boys and Men Official Site (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ “人気は世界規模!?『チェリまほ』赤楚衛二の示す"人たらし力"(FRIDAY)”. Yahoo!ニュース (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ a b c “CAST > 桜井良 役 赤楚衛二”. Stage 'Kuroko's Basketball' official site (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  11. ^ “サマンサタバサ メンズモデルオーディション 初代キング of キング決定!” (bằng tiếng Nhật). Samantha Thavasa Japan Limited. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ “クランクイン! - エンタメの「今」がわかる 映画&エンタメニュース”. クランクイン!- エンタメの「今」がわかる 映画&エンタメニュースサイト (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  13. ^ “新番組「仮面ライダービルド」ジュノンボーイ犬飼貴丈やアマゾンズ赤楚衛二が出演”. Eiga Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha Corporation. 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ “Eiji Akaso & Keita Machida berperan dalam Drama TV Tokyo "30sai made Dotei dato Mahotsukai ni Narerurashii". Kurisu (bằng tiếng Indonesia). Gwigwi.com. ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2020.
  15. ^ “Kanokire official website”.
  16. ^ “Tales of the Unusual Story - Akaso Eiji”.
  17. ^ “赤楚衛二 のプロフィール” (bằng tiếng Nhật). allcinema. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ “浜辺美波、北村匠海、福本莉子、赤楚衛二が共演「思い、思われ、ふり、ふられ」映画化”. Natalie. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  19. ^ “浜辺美波&北村匠海らが声優としてアニメ版にカメオ出演!『ふりふら』”. Cinema Cafe. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  20. ^ “浜辺美波、板垣瑞生、桜田ひより、赤楚衛二…注目の若手俳優4人が実写版『映像研』に参戦!”. Movie Walker. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
  21. ^ “The Great Yokai War - Akaso Eiji and SUMIRE”.
  22. ^ “Kessen wa Nichiyōbi - Akaso Eiji”.
  23. ^ “仮面ライダーアマゾンズ シーズン2 Episode2 ORPHANS” (bằng tiếng Nhật). Toei (TV). 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  24. ^ “加藤沙耶香がラブシーンに挑戦! アクトステージ第4弾公演 舞台「ASU」が8月8日より上演!”. GirlsNews (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  25. ^ “SHE'S - Masquerade【MV】 - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  26. ^ “SHE'S - Letter【MV】 - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  27. ^ “SHE'S - Your Song 【MV】 - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  28. ^ “サタデードラマハウス - JFN PARK” (bằng tiếng Nhật). Japan FM Network. 3 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ “Akaso Eiji & Ayako Yoshitani - The beginning of living together - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2020.
  30. ^ “赤楚衛二 × KANGOL REWARD Collaboration - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2020.
  31. ^ “赤楚衛二×KANGOL REWARDコラボ トレーナー”. kangolreward.jp. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2020.
  32. ^ “赤楚衛二×KANGOL REWARD コラボパーカー”. kangolreward.jp. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2020.
  33. ^ Akaso Eiji, & Rikako Sasaki (2021). BAPE: A BATHING APE® 2021 SPRING COLLECTION. Japan: Takarajimasha. ISBN 978-4299011855.
  34. ^ “Yohji Yamamoto Ground Y's Latest Capsule Utilizes "Unfinished" 'Toy Story' Sketches”. HYPEBEAST. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  35. ^ “Ground Yのディズニー&ピクサー映画『トイ・ストーリー』コートやスウェット、フーディーなど”. www.fashion-press.net (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021.
  36. ^ “赤楚衛二、授賞式後に中国語を披露!「役者やっていてよかった」喜びも語る”. マイナビニュース (bằng tiếng Nhật). ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  37. ^ “「チェリまほ」赤楚衛二、"話題俳優賞"受賞に感慨 ファンからの印象深い言葉明かす<WEIBO Account Festival in Tokyo 2020> - モデルプレス”. モデルプレス - ライフスタイル・ファッションエンタメニュース (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  38. ^ “大久保佳代子:生放送で"口パク"デビュー曲披露 80年代アイドル風、超大物がプロデュース”. Mainichi Shimbun. 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Akaso_Eiji