Wiki - KEONHACAI COPA

Aaron Paul

Aaron Paul
Paul năm 2018 tại San Diego Comic-Con
SinhAaron Paul Sturtevant
27 tháng 8, 1979 (44 tuổi)
Emmett, Idaho, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1998–nay
Phối ngẫu
Lauren Parsekian
(cưới 2013)
Con cái1[1]

Aaron Paul (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1979) là một nam diễn viên người Mỹ. Anh được biết đến với vai Jesse Pinkman trong loạt phim truyền hình dài tập Breaking Bad (2008–2013). Paul từng ba lần giành được giải Sao Thổ cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất trên truyền hình (các năm 2009, 2011, 2013), nhiều hơn bất kỳ diễn viên nào khác trong hạng mục đó.[2] Năm 2019, anh đóng vai Pinkman trong bộ phim do Netflix phát hành mang tên El Camino: A Breaking Bad Movie.[3]

Đầu đời và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Aaron Paul Sturtevant[4] sinh tại Emmett, Idaho,[5] vào ngày 27 tháng 8 năm 1979,[6] là con út trong số bốn người con được sinh ra bởi bà Darla và ông Robert Sturtevant, một mục sư Báp-tít.[7][8] Paul tốt nghiệp năm 1997 tại trường trung học Centennial ở Boise, Idaho.[9][10] Trước khi nổi tiếng, anh từng là thí sinh tham gia một tập của The Price Is Right (phiên bản gốc của Hãy chọn giá đúng tại Việt Nam), phát sóng vào ngày 3 tháng 1 năm 2000, khi đó anh thất bại ở cả trò chơi Dice Game (Xúc xắc) và phần chơi dành cho người thắng cuộc (giá của bộ giải thưởng anh đoán thấp hơn giá anh đoán chỉ $132).[11] Anh cũng từng là người mở rạp chiếu phim tại Universal StudiosHollywood.[12]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Paul đính hôn với Lauren Parsekian tại Paris vào ngày 1 tháng 1 năm 2012.[13] Hai người gặp nhau tại Lễ hội Coachella.[14] Họ đã kết hôn vào ngày 26 tháng 5 năm 2013, trong một đám cưới theo chủ đề lễ hội ở Paris những năm 1920 ở Malibu, California; Foster the PeopleJohn Mayer biểu diễn.[15] Paul đã gửi email bài hát "Beauty" của The Shivers cho tất cả mọi người trong danh sách khách mời và yêu cầu họ thuộc lời để có thể hát theo trong buổi lễ.[10] Vào tháng 9 năm 2017, anh thông báo rằng Parsekian đang mang thai đứa con đầu lòng của họ.[16] Con gái của họ, Story Annabelle, sinh vào tháng 2 năm 2018.[17] Gia đình anh hiện đang sống ở Idaho.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phimVai diễnGhi chú
2000Whatever It TakesFloyd
Help! I'm a FishChuckVoice
2001K-PAXMichael Powell
2002National Lampoon's Van WilderWasted Guy
2004Perfect OppositesMonty Brandt
2005Candy PaintBrad MillerShort film
Bad Girls from Valley HighJonathon Wharton
2006Choking ManJerry
Mission: Impossible IIIRick Meade
2007DaydreamerClinton Roark
LeoHustlerShort film
2008Say GoodnightVictor
2008-2012Breaking BadJesse Pinkman
2009The Last House on the LeftFrancis
2010WreckageRick
Weird: the Al Yankovic Story"Weird Al" YankovicShort film
2011Quirky GirlJosephShort film
2012SmashedCharlie Hannah
2013Decoding Annie ParkerPaulMilano International Film Festival Award for Best Supporting Actor
2014Need for SpeedTobey Marshall
A Long Way DownJ.J. Maguire
HellionHollis WilsonAlso co-executive producer
Grand Jury Prize Award for Narrative Feature Competition
Exodus: Gods and KingsJoshua
2015Unity[18]NarratorDocumentary; voice
Eye in the SkySteve Watts
Fathers and DaughtersCameron
2016Triple 9Gabe Welch
Central IntelligencePhil Stanton
Kingsglaive: Final Fantasy XVNyx Ulric[19]Voice; English dub
The 9th Life of Louis DraxPeter
Come and Find MeDavid
2018American WomanChris
Welcome HomeBryan Palmer
2019The Parts You LoseThe ManAlso producer
El Camino: A Breaking Bad MovieJesse PinkmanAlso producer
2020AdamAdam Niskar

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 'Breaking Bad' actor welcomes new baby girl”. ABC News. ngày 9 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Aaron Paul”. IMDb. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Tassi, Paul (ngày 24 tháng 8 năm 2019). “Netflix's 'El Camino: A Breaking Bad Movie' Gets A Trailer, Story And Release Date”. Forbes. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ “Aaron Paul”. TV Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ “Aaron Paul”. emmys.com. Academy of Television Arts & Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2014.
  6. ^ “Monitor”. Entertainment Weekly (1274). ngày 30 tháng 8 năm 2013. tr. 20.
  7. ^ Gajewski, Josh (ngày 30 tháng 5 năm 2009). “Aaron Paul catches a couple of breaks in 'Big Love' and 'Breaking Bad'. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ “Aaron Paul: Biography”. TV Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2013.
  9. ^ Oland, Dana (ngày 22 tháng 9 năm 2013). “Aaron Paul's career is breaking just right”. Idaho Statesman. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  10. ^ a b Kahn, Howie (tháng 2 năm 2014). “Aaron Paul: Beyond Breaking Bad”. Details. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ “Aaron Paul: I Looked Like I Was on Crack During The Price Is Right”. Us Weekly. ngày 18 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ “It's Evening In America”. Vanity Fair. tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  13. ^ Nudd, Tim (ngày 15 tháng 7 năm 2012). “Aaron Paul Calls Fiancée 'The Greatest Woman That Has Ever Existed'. People. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2014.
  14. ^ Lotze, Katharine (ngày 25 tháng 9 năm 2012). “Lauren Parsekian, Aaron Paul's Fiancée: Who Is She?'. HuffPost. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2013.
  15. ^ Dowd, Kathy Ehrich (ngày 26 tháng 5 năm 2013). “Aaron Paul Marries Lauren Parsekian”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  16. ^ Kimble, Lindsay (ngày 19 tháng 9 năm 2017). “Aaron Paul and Wife Lauren Expecting First Child”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ Paul, Lauren. “There are no words that will ever be able to explain what just happened to my heart”. Instagram. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ McNary, Dave (ngày 22 tháng 4 năm 2015). “Documentary 'Unity' Set for Aug. 12 Release with 100 Star Narrators”. Variety. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ Goldfarb, Andrew. “Final Fantasy 15 Movie 'Kingsglaive' Announced”. IGN. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Aaron_Paul