Wiki - KEONHACAI COPA

Đội tuyển bóng đá quốc gia Greenland

Greenland
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhPolar-Bamserne
(Gấu bông Bắc Cực)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Greenland
Huấn luyện viên trưởngRene Olsen &
Tekle Ghrebrelul[1][2]
Đội trưởngNiklas Kreutzmann
Sân nhàSân vận động Nuuk
Mã FIFAGRL
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng Elo
Hiện tại200[3]
Trận quốc tế đầu tiên
Quần đảo Faroe  6 – 0  Greenland
(Iceland, 2 tháng 7 năm 1980)
Trận thắng đậm nhất
Greenland  16 – 0  Sark
(St Martin's, Guernsey, Channel Islands, 1 tháng 7 năm 2003)
Trận thua đậm nhất
Quần đảo Faroe  6 – 0  Greenland
(Iceland, 2 tháng 7 năm 1980)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Greenland là đội tuyển bóng đá đại diện cho Greenland trên đấu trường quốc tế. Đội tuyển được điều hành bởi Hiệp hội bóng đá Greenland. Đội không được công nhận là thành viên của FIFA vì không đáp ứng tiêu chuẩn sân bãi của tổ chức này. Trận đấu đầu tiên của đội là trận thua 0 – 6 trước Quần đảo Faroe.

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển Greenland là thành viên của Hiệp hội bóng đá Island Games. Tháng 10, 2009, đội tuyển là thành viên của IFU. Đội tuyển này có một trận đấu thu hút sự chú ý của quốc tế khi đấu với Tây Tạng. Trung Quốc đã dọa sẽ cấm vận nhập khẩu tôm Greenland nếu trận đấu diễn ra. Nhưng trận đấu vẫn diễn ra với chiến thắng 4 – 1 nghiêng về Greenland.[4]

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá Island Games[sửa | sửa mã nguồn]

NămVòngHạngSố trậnThắngHòaThuaBàn thắngBàn bạiHiệu sốĐiểm
Quần đảo Faroe 1989Bán kếtHạng 4410348-43
1991Vòng 1Hạng 84004815-70
1993Bán kếtHạng 4420216-56
1995Bán kếtHạng 4520310100 6
1997Vòng 1Hạng 9401339-61
1999Tứ kếtHạng 852031119-86
2001Vòng 1Hạng 9421162+47
2003Vòng 1Hạng 105302225+17 9
2005Vòng 1Hạng 85122814-6 5
Hy Lạp 2007Không tham dự ---------
2009Vòng 1Hạng 94103815-73
2011Vòng 1Hạng 11410357-23
2013Chung kếtÁ quân5203215+166
2015Play-offHạng 5431084+410
Gotland 2017Chung kétÁ quân531179-210
Chú thích

      Vô địch       Á quân       Hạng 3

**Màu viền đỏ chỉ Greenland là chủ nhà.

FIFI Wild Cup[sửa | sửa mã nguồn]

Greenland từng tham gia FIFI Wild Cup 2006. Đội tuyển thi đấu hai trận thì thua cả hai. Trận đầu tiên thì đội tuyển thua 0 –1 trước Bắc Síp, còn trận thứ hai thì đội thua 2 – 4 trước Zanzibar và bị loại ngay từ vòng 1.

ELF Cup[sửa | sửa mã nguồn]

Greenland đã tham gia một kỳ duy nhất ELF Cup và họ bị loại ngay từ vòng 1 khi thắng Đội tuyển bóng đá quốc gia Gagauzia 2 – 0, hòa 1 – 1 trước Zanzibar và thua Kyrgyzstan 0 – 1.

Sân nhà và tương lai thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Sân nhà của đội tuyển Greenland

Sân nhà của đội tuyển Greenland là sân vận động Nuuk. Khác với các sân vận động trên thế giới, mặt sân của sân vận động này và các sân vận động khác tại Greenland không phải cỏ tự nhiên trong khi quy định của FIFA rằng các nước thành viên phải có tối thiểu một sân cỏ tự nhiên, khiến cho Greenland không được FIFA công nhận là thành viên của liên đoàn. Nếu được FIFA công nhận, Greenland có thể là thành viên của UEFA (do là một phần lãnh thổ của Đan Mạch) hoặc CONCACAF (vì trên địa lý, Greenland là một phần của châu Mỹ). Sân cỏ nhân tạo đầu tiên được khánh thành tại Qaqortoq vào tháng 9 năm 2009.

Vào 13 tháng 9 năm 2010, chủ tịch FIFA Sepp Blatter đã đến Qaqortoq và chấp thuận sân vận động này.

Năm 2011, ông Allan Hansen, chủ tịch Hiệp hội bóng đá Đan Mạch (DBU) nói rằng ông không tin Greenland có thể đủ điều kiện là thành viên của FIFA. Tuy nhiên, tháng 12 năm 2014, DBU và Hiệp hội bóng đá Greenland (GBU) tuyên bố hai bên sẽ hợp tác để GBU sẽ là thành viên của UEFA và FIFA vào năm 2020.

Tháng 5, 2015, chính phủ Greenland công bố sẽ chi 1 triệu USD để nâng cấp sân vận động quốc gia Nuuk.

Trang phục thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Trang phục thi đấu của tuyển Greenland hiện nay do hãng Kelme tài trợ.[5]

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

20 cầu thủ này đã được Rene Olsen và Tekle Ghrebrelul triệu tập để tham dự Island Games 2015.[6]

0#0Vị tríCầu thủNgày sinh và tuổiCâu lạc bộ
1TMLoke Svane3 tháng 11, 1982 (41 tuổi)Greenland B-67
1TMMalik HermarijGreenland Inuit Timersoqatigiiffiat-79

2HVAputsiaq Birch4 tháng 6, 1985 (38 tuổi)Greenland B-67
2HVAnders H. Petersen6 tháng 3, 1981 (43 tuổi)Greenland B-67
2HVNiels SvaneGreenland FC Malamuk
2HVNukannguaq ZeebGreenland G-44 Qeqertarsuaq

3TVMaasi Maqe2 tháng 11, 1987 (36 tuổi)Greenland B-67
3TVKaassannguaq Zeeb10 tháng 12, 1985 (38 tuổi)Greenland Inuit Timersoqatigiiffiat-79

4Johan BidstrupGreenland B-67
4John Ludvig BrobergGreenland B-67
4Frederik FunchGreenland B-67
4Kaali Lund Mathæussen1 tháng 1, 1988 (36 tuổi)Greenland Nagdlunguaq-48
4Norsaq MathæussenGreenland B-67

Lars Peter BrobergGreenland B-67
Lars Erik ReimerGreenland Nagdlunguaq-48
Katu MadsenGreenland Siumut Amerdlok Kunuk
Søren KreutzmannGreenland Siumut Amerdlok Kunuk
Malik Juhl18 tháng 6, 1989 (34 tuổi)Greenland B-67
Nikki PetersenGreenland B-67
Hans Karl BerthelsenGreenland Inuit Timersoqatigiiffiat-79

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển Greenland tại Síp
TênNăm
Greenland Niels Møller19771983
Greenland Uvdlo Jakobsen
Greenland Elisaeus Kreutzmann
1983
Greenland Lars Lundblad19841989
Greenland Simon Simonsen1989 – 1993
Greenland Isak Nielsen Kleist1993 – 1995
Greenland Ulf Abrahamsen1996
Greenland Lars Olsvig
Greenland Jens Jorgen Egede
19971998
Đức Sepp Piontek19992002
Đan Mạch Jens Tang Olesen
Greenland Kristian Lybirth
2003
Đức Sepp Piontek2004
Đan Mạch Jens Tang Olesen
Greenland Hans Frederik Olsen
20052010
Greenland Tonnes Berthelsen
Greenland René Olsen
2010 – 2012
Greenland René Olsen
Eritrea Tekre Ghebrelul[2]
2013

Tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hansen, Nukappiaaluk. “Country coaches in football for A-national teams for men and women has taken teams to the Island Games in 2015, which takes place in Jersey” (bằng tiếng Đan Mạch). Sermitsiaq.ag. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ a b “Grønlandske fodboldspillere på græs forste gang” (bằng tiếng Đan Mạch). fyens.dk. Truy cập 8 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “Elo Rankings”. ELO. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ Knox Tomos. The unlikely success story football on the massive island of Greenland. The Guardian. Truy cập 11 tháng 10 năm 2015
  5. ^ “KELME Catélogo Team 2015-16”. Kelme. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ Hansen, Nukappiaaluk. “Landsholdsspillerne i fodbold for kvinder og herrer er udtaget”. sermitsiaq.ag. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_qu%E1%BB%91c_gia_Greenland