Wiki - KEONHACAI COPA

Âm ngạc mềm

Âm ngạc mềm, còn gọi là âm vòm mềm hay âm mạc, là phụ âm phát âm bằng phần cuối của lưỡi dựa vào ngạc mềm, tức phần sau của ngạc cứng.

Âm ngạc mềm trong bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế (IPA) bao gồm ký hiệu cho âm ngạc mềm sau:

IPAMô tảVí dụ
Ngôn ngữChính tảIPANghĩa
âm mũi vòm mềmViệtngà[ŋaː˨˩]ngà
âm tắc vòm mềm vô thanhViệtcam[kaːm˧]cam
âm tắc vòm mềm hữu thanhAnhget[ɡɛt]nhận
âm xát vòm mềm vô thanhViệtkhông[xəwŋ͡m˧]không
âm xát vòm mềm hữu thanhViệtghế[ɣe˧˥]ghế
âm xát môi vòm mềmAnhwhich[1][ʍɪtʃ]nào
âm tiếp cận vòm mềmTây Ban Nhapagar[paɰaɾ]trả tiền
âm tiếp cận cạnh vòm mềmWahgi trungaglagle[aʟaʟe]chóng mặt
âm tiếp cận môi vòm mềmViệttuần[t̪wən˨˩]tuần
âm tống ra vòm mềmGruziaაბა[aba]váy
ɠâm hút vào vòm mềm hữu thanhSindhڳرو (əro)[ɠəro]nặng

Bình luận[sửa | sửa mã nguồn]

Không tồn tại âm rung vòm mềm — đó là lý do ô vuông tương ứng trong Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế có màu xám. Ở vị trí vòm mềm, lưỡi bị hạn chế về sự vận động nên không thể thi hành vận động rung hay vỗ.[2]

Vì vùng vòm miệng mềm khá rộng, nên vị trí của lưỡi không chính xác lắm. Đây là lý do phụ âm vòm mềm dễ bị đồng hoá, để vị trí phát âm đi trước hay sau tựa vào âm xung quanh. Âm vòm mềm hay chuyển đi phía trước — vòm hoá — trước nguyên âm trước và chuyển đi phía sau trước nguyên âm sau.

Nhiều thứ tiếng có âm vòm mềm môi hoá, như [kʷ], mà trong âm này môi làm tròn khi phát âm. Cũng có âm môi vòm mềm, mà được phát âm ở cuối lưỡi và đôi môi đồng thời, như trong tiếng Việt ung [ʔuŋ͡m˧].

Sự thiếu âm vòm mềm[sửa | sửa mã nguồn]

Âm vòm mềm [k] là phụ âm phổ biến nhất trong các thứ tiếng của loài con người.[3] Ngôn ngữ duy nhất được mô tả là không có âm vòm mềm (hay âm mặt lưỡi) nào cả có vẻ như là tiếng XavanteTahiti. Tuy nhiên, có ngôn ngữ khác mà không có âm vòm mềm bình thường. Một đặc điểm của các thứ tiếng vùng Tây Bắc Thái Bình Dương là âm *k lịch sử bị vòm hoá trong nhiều thứ tiếng, trở thành [kʲ] hay [tʃ]. Thứ tiếng này còn có âm vòm mềm môi hoá [kʷ], [kʼʷ], [xʷ], [w] và các âm loạt lưỡi gà.

Ngoại trừ [g], không có âm vòm mềm nào đặc biệt phổ biến.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Trong những giọng của tiếng Anh mà phân biệt /ʍ/ trong which và /w/ trong witch.
  2. ^ Madore, David. “The International Phonetic Alphabet” [Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế] (bằng tiếng Anh).
  3. ^ Maddieson, Ian; Ferrari Disner, Sandra (1984). Cambridge University Press (biên tập). Patterns of Sounds [Mẫu hình âm] (bằng tiếng Anh).

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ladefoged, Peter; Maddieson, Ian (1996). The Sounds of the World's Languages (bằng tiếng Anh). Oxford: Blackwell. ISBN 0-631-19814-8.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%82m_ng%E1%BA%A1c_m%E1%BB%81m